18:24 EDT Thứ ba, 23/04/2024
CHỦ ĐỀ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HCM CỦA VP ĐIỂU PHỐI NTM HÀ TĨNH "GƯƠNG MẪU, CHỦ ĐỘNG, TÂM HUYẾT, KHOA HỌC, HIỆU QUẢ"

Menu Hệ thống

Tư vấn chính sách
Văn bản Pháp luật
Văn bản Pháp luật
Điều hành tác nghiệp Hà Tĩnh
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Cổng Thông tin Điện tử Hà Tĩnh
Công báo Hà Tĩnh
Báo Nông nghiệp Việt nam
Khuyến nônng Việt Nam
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh

TRANG CHỦ » Tin Tức » Nhà nông cần biết » Quy trình kỹ thuật


Đối tác chiến lược ngành in bạt quảng cáo

in bạt hiflex - in decal pp - in decal ngoài trời - in băng rôn

Một số kinh nghiệm nuôi cá lồng của Lào Cai

Thứ hai - 13/08/2018 22:36
Lào Cai hiện có trên 1.800 ha mặt nước. Tính đến tháng 9/2017, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 2.058 ha, sản lượng đạt 5.300 tấn. Là một tỉnh miền núi phía Bắc phát triển mô hình nuôi cá lồng với thể tích nuôi cá lồng bè đạt 25.000 m3 tương đương 500 lồng, sản lượng ước đạt 400 tấn, đối tượng nuôi chủ yếu là một số loài cá truyền thống như cá lăng, nheo, trắm cỏ, chép lai, diêu hồng... Sau đây xin giới thiệu mộ số kinh nghiệm nuôi cá lồng của người dân tỉnh Lào Cai để bà con tham khảo.

1. Về kỹ thuật làm lồng, bè nuôi cá

- Vật liệu làm khung lồng: Có thể sử dụng các loại cây gỗ, tre, hóp hoặc các loại vật liệu khác có độ bền và giá thành cao hơn như sắt mạ kẽm, kẽm...khoảng 2,5 - 3 m, đặt thùng phi nhựa/kim loại hoặc vật liệu nổi khác cao hơn so mặt nước 0,3 - 0,5m; nên sử dụng các khớp linh động nối giữa các lồng trong một bè hạn chế được lực tác động của nước khi có sóng gió.

- Vách lồng/lưới: Được làm từ nhiều loại vật liệu như mành tre, tre (hóp), lưới nilon, lưới kim loại, lưới chất dẻo (PE, PA...). Kích thước mắt lưới hoặc độ lớn khe đăng tuỳ thuộc cỡ cá giống và tốc độ dòng chảy. Phổ biến hiện nay là lưới PE được sử dụng làm vách lồng tuy có giá thành cao hơn nhưng bền chắc, ít bị sinh vật bám và dễ vệ sinh. Nên sử dụng lưới có độ sâu 4 - 8 m, để môi trường nước nuôi cá luôn mát về mùa hè, ấm về đông, ít ảnh hưởng xấu cho sức khỏe cá nuôi.

- Vị trí đặt lồng nuôi cá: Nên chọn vị trí khuất gió để hạn chế ảnh hưởng khi có sóng lớn và đảm bảo an toàn cho con người, hệ thống lồng nuôi, giúp cho các đối tượng sinh trưởng và phát triển nhanh nhất, chăm sóc quản lý lồng và đối tượng nuôi gặp nhiều thuận lợi.

2. Về giống cá

- Phải có kích thước đồng đều để không cạnh tranh thức ăn với nhau. Cá khỏe, phản xạ nhanh, màu sắc bóng, không dị hình... Kích cỡ cá tuỳ theo loài, tốc độ sinh trưởng và chu kỳ nuôi. Chu kỳ nuôi dài nên thả cá không quá lớn, cỡ giống cần lớn hơn kích thước khe lồng và lớn hơn kích thước mắt lưới, đảm bảo cá không lọt ra ngoài. Chu kỳ nuôi ngắn nên thả cá giống từ 50 – 100 g/con.

- Khi mới nhập cá giống về phải nuôi tại ao hoặc trong giai, cho cá thích nghi với môi trường. Khi cá đã quen dần, đủ cứng cáp và có sức đề kháng tốt mới thả ra lồng.

3. Về thức ăn nuôi cá lồng:

- Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu từng giai đoạn của đối tượng nuôi. Ngoài ra, trong điều kiện nuôi lồng bè trên sông, hồ chứa có dòng chảy nên thức ăn cũng phải có độ bền cao trong nước (ít nhất sau 2 giờ mới bị tan vào nước).

- Ở những vùng có nhiều phụ phẩm nông nghiệp giá rẻ có thể tự chế biến thức ăn cho cá. Các bước chế biến thức ăn tự chế được thực hiện lần lượt theo các bước sau: phối trộn đều các nguyên liệu vào nhau à nghiền nát à nấu chín àđể nguội à trộn rau xanh và các loại khoáng và vitamin vào à sau đó tiến hành cho cá ăn. Nên tính toán lượng thức ăn chế biến trong ngày hoặc tối đa 2 – 3 ngày, nếu trong điều kiện khô thoáng hoặc lưu trữ trong tủ lạnh, có thể hong khô thức ăn tự chế dự trữ nhưng tối đa không nên quá 7 ngày. Tuyệt đối không sử dụng các loại thức ăn ôi thiu, mốc vì sẽ gây bệnh hoặc ngộ độc cho đàn cá. Với một số cá phù hợp (nheo, cá tầm..) khi trọng lượng lớn nên sử dụng cá nhỏ khai thác tại chỗ để làm thức ăn sẽ giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế.

- Cần chăm sóc quản lý cá trong từng giai đoạn sinh trưởng như: Kiểm tra thức ăn và lượng cá ăn hằng ngày để điều chỉnh cho phù hợp, theo dõi hoạt động của cá; kiểm tra lồng thường xuyên để phát hiện những vị trí lồng bị rách hỏng tránh thất thoát, vệ sinh lồng định kì tạo thông thoáng nước trong lồng để tăng hàm lượng ôxy trong nước và chống ký sinh trùng gây hại cho cá; theo dõi tốc độ lớn để tách đàn phù hợp, tạo điều kiện để cá phát triển đều; bổ sung khoáng chất, men vi sinh để tăng sức đề kháng, phòng ngừa dịch bệnh cho cá.

4. Về công tác vệ sinh lồng và khu vực nuôi

- Môi trường nước luôn phải bảo đảm độ pH ổn định, không vẩn đục hay có rác thải trôi nổi mắc vào lồng. Việc bảo đảm nguồn nước luôn sạch sẽ giúp cá tăng trọng nhanh, chi phí thấp, ít bị dịch bệnh.

- Vệ sinh môi trường nuôi bằng cơ học: Trong quá trình nuôi cá thương phẩm thức ăn thừa và phân cá đã gây ô nhiễm môi trường nuôi, đặc biệt là thời gian cuối chu kỳ nuôi. Những sản phẩm khí độc như H2S, NH3 ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cá nuôi. Thay nước sẽ làm các chất thải và khí độc thoát ra khỏi lồng nuôi.

- Vệ sinh môi trường bằng hoá dược: Vệ sinh môi trường nước nuôi cá thường xuyên bằng vôi bột (vôi nung để tả) tuỳ theo pH của nước. Vôi có tác dụng cung cấp Ca++, ổn định pH, khử trùng làm sạch nước. Có thể dùng 1 - 2 kg vôi/100m3, định kỳ bón từ 2 lần/tháng.    

- Vệ sinh môi trường bằng sinh học: Khi nuôi cá có thể dùng một số chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nuôi cá. Tác dụng của chế phẩn sinh học là cải thiện chất nước, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái (Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho cá nuôi).

- Định kỳ kiểm tra: Đo pH, nhiệt độ, độ trong của nước khu vực nuôi lồng; tốc độ sinh trưởng của cá tháng/lần.

Cá là nhóm động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể của chúng chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ nước (môi trường sống). Nhiệt độ nước quá cao hoặc quá thấp đều không thuận lợi cho cá. Nếu nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến cá chết thậm chí chết hàng loạt, do đó mỗi một loài cá có ngưỡng nhiệt độ khác nhau. Về mùa đông khi nhiệt độ nước giảm xuống dưới 10-120C, rét kéo dài có thể làm chết cá rô phi, cá diêu hồng, cá chim trắng, cá mè Vinh…

Sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ (ngay cả trong phạm vi thích hợp) cũng có thể khiến cho cá bị sốc (stress) mà chết. Nếu nhiệt độ chênh lệch 50C có thể làm cho cá bị sốc và chết, tốt nhất không để nhiệt độ chênh lệch quá 30C, biên độ dao động nhiệt độ trong ngày không quá 50C. Chúng ta phải chú ý khi thời tiết thay đổi như dông bão, mưa rào đột ngột, gió mùa Đông Bắc tràn về làm nhiệt độ nước thay đổi đột ngột dễ gây sốc cho cá.

Độ pH của nước: Ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của động vật thuỷ sinh tuy phạm vi thích ứng độ pH của cá tương đối rộng; phần lớn các loài cá là pH = 7-9, nhưng pH thấp dưới 5 hoặc cao quá 9,5 có thể làm cho cá yếu hoặc chết.

Ôxy hoà tan: Cá sống trong nước nên hàm lượng ôxy hoà tan trong nước rất cần thiết cho đời sống của cá. Nhu cầu ôxy phụ thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, trạng thái sinh lý, nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì lượng tiêu hao ôxy của cá cũng tăng lên. Nhu cầu ôxy hoà tan trong nước tối thiểu của cá là 3 mg/l. Trường hợp ôxy hoà tan thấp hơn mức tối thiểu kéo dài làm cho cá bị sốc hoặc chết, ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống, tăng trưởng và phát dục của chúng. Để tăng ôxy có thể dùng máy bơm hoặc lắp đặt máy sục khí trong khu vực lồng nuôi để cung cấp đủ ôxy cho cá.

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin về thời tiết, nhất là trước những đợt dự báo có mưa lũ lớn bà con cần có kế hoạch di chuyển lồng vào nơi khuất, ít bị tác động và đảm bảo sinh trưởng của cá.

5. Về phòng trừ dịch bệnh

- Định kỳ bổ sung vào thức ăn các loại khoáng và vi chất đảm bảo đủ chất và nâng cao sức đề kháng cho cá:

Vitamin C: Định kỳ cho ăn 1 - 2 lần trong tháng liên tục trong 3 ngày, liều lượng 3 g/100 kg cá/ngày, bằng cách trộn đều trực tiếp vào thức ăn đã nguội + 20 ml dầu ăn (dầu mực, dầu cá...).

Vitamin, khoáng tổng hợp: Định kỳ cho ăn 1 - 2 lần trong tháng, theo liều lượng hướng dẫn của nhà sản xuất. Riêng đối với thức ăn cám viên công nghiệp đã được trộn đầy đủ khoáng vi lượng thì không cần bổ sung thêm.

Củ tỏi: Định kỳ cho ăn 1 - 2 lần trong tháng liên tục trong 3 ngày, liều lượng 500 g/100 kg cá/ngày; bằng cách xay nhuyễn, hòa nước, trộn đều vào thức ăn.

- Thả thêm cá rô phi hoặc cá mè hoa vào các lồng nuôi để hạn chế rêu tảo phù du và tạp khuẩn khác.

- Có 2 thời điểm trong năm rất dễ xảy ra dịch bệnh đó là tháng 3, 4 và tháng 9, 10 - bởi đây là 2 thời điểm giao mùa, các yếu tố môi trường biến động lớn trong ngày rất dễ làm giảm sức đề kháng của cá. Do đó, để nâng cao khả năng phòng bệnh, cần tăng cường cho cá ăn các loại vi khoáng chất trên ít nhất 2 lần/tháng. Trước những thời điểm dự báo có nước lớn tràn về, có thể mang theo mầm bệnh – bà con có thể sử dụng lá xoan bó lại dầm dưới đáy lồng hoặc treo các bao vôi đầu nguồn, đầu gió… để hạn chế lây nhiễm dịch bệnh gây hại cho cá.

6. Về công tác quản lý, kiểm tra, theo dõi

- Các cơ quan chức năng thường xuyên phối hợp với UBND các xã trực tiếp kiểm tra, giám sát các cơ sở, chủ hộ nuôi cá lồng địa bàn để kịp thời phát hiện và có biện xử lý hiệu quả.

- Các hộ nuôi cá lồng cần ghi chép sổ sách theo dõi thường xuyên tình hình sinh trưởng phát triển của đàn cá, tiêu tốn thức ăn, tình hình dịch bệnh.

Nguồn: http://www.khuyennongvn.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Từ khóa: nuôi cá

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Thư viện Hình ảnh



Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Số xã về đích (đạt 19/19 tiêu chí)?

Tổng số tiêu chí đạt chuẩn?

Tổng mức độ tiến bộ của tất cả các tiêu chí (theo phương pháp chấm điểm)?

Phương án khác?

Thời tiết - Tỷ giá

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 70


Hôm nayHôm nay : 33416

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 941339

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 59949662