Giá trị dinh dưỡng và dược tính của Khổ qua

Khổ qua có tên khoa học là Momordica charantia Linn. thuộc họ Cucurbitaceae. Nó được phân bố rộng rãi ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ và châu Phi nhiệt đới. Ở Việt Nam, trái khổ qua được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt trong ngày tết, ngoài món thịt kho hột vịt, dưa giá, thì món khổ qua dồn thịt hoặc cá thát lác, khổ qua xào cũng rất phổ biến
Nước ép trái khổ qua đóng hộp

Khổ qua có tên khoa học là Momordica charantia Linn. thuộc họ Cucurbitaceae. Nó được phân bố rộng rãi ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ và châu Phi nhiệt đới. Ở Việt Nam, trái khổ qua được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt trong ngày tết, ngoài món thịt kho hột vịt, dưa giá, thì món khổ qua dồn thịt hoặc cá thát lác, khổ qua xào cũng rất phổ biến

Điểm nổi bậc của trái khổ qua là vỏ, thịt quả, ruột và hạt đều có giá trị dinh dưỡng cao ngang nhau, trong đó hạt chưa khá nhiều chất béo. Do đó trong chế biến, tận dụng vỏ và ruột trái khổ qua để sản xuất nước ép hơn ly trích các chất chống ô-xy hóa.

Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của 100 g trái khổ qua tính trọng lượng khô (M. Khalid Saeed et all, 2010)

Thành phần

Thịt trái

Vỏ

Hạt

Ruột

Ẩm độ

6,14±0,03

4,15 ±0,9

4,09±0,8

4,72±1,1

Tro

2,76±0,11

14,99±1,8

4,56±0,9

6,43±1,4

Chất béo

2,38±0,01

0,18±0,2

5,24±1,2

0,25±0,2

Chất xơ

2,31±0,23

17,77ơ1,8

22,46±1,8

17,08±1,9

Protein

27,88±19

20,37±1,9

19,01±1,8

20,66±2,0

Carbohydrate

85,41

42,54±2,7

44,64±2,8

50,86±2,9

Năng lượng (Kcal/100g)

253,26±4,3

30,761±4,9

283,33±4,5

Ngoài ra trong thịt tấn khổ qua còn chưa nhiều vitamine và khoang chất, đặc biệt vitamin C khá cao.

Tất cả các bộ phận của cây, bao gồm trái có hương vị rất đắng, vì nó có chứa chất momordicin được cho là tốt cho bao tử. Trong y thư cổ của Ấn Độ (kinh Vệ-đà), các bộ phận khác nhau của khổ qua được khuyến cáo trị nhiều bệnh như; dịch tả, viêm phế quản, bệnh thiếu máu, bệnh về máu, loét, tiêu chảy, kiết lỵ, thuốc bổ và tình dục như là chữa bệnh cho bệnh lậu. Khổ qua chứa một loạt các các hóa chất có hoạt tính sinh học bao gồm triterpens, protein, steroid, alcaloid, saponin, flavonoid và axit do cây sản xuất ra những chất chống nấm, chống vi khuẩn, chống ký sinh trùng, kháng virus, chống khả năng sinh sản, chống hình thành khối u, hạ đường huyết và  chống ung thư. Trái khổ qua được sử dụng làm thuốc đông y để chữa các bệnh như: thấp khớp, gút, giun sán, đau bụng, bệnh gan và lá lách. Nó cũng được phát hiện có ích trong việc điều trị ung thư và đáo tháo đường. Khổ qua có tác dụng hạ đường huyết mạnh do alkaloids và insulin như peptides và một hỗn hợp của sapogenins steroid gọi là charantin Các bộ phận khác của khổ qua có chứa các hoạt chất sinh học như sau:

- Rễ: có vị chát, đắng, làm săn thịt.

- Lá: có vị đắng, làm hạ sốt, dịu thần kinh, xổ độc.

- Trái có vị đắng, tẩy giun sán, chống bệnh tiểu đường, chống viêm, xổ độc, trợ tiêu hóa, chất kích thích, thuộc về bao tử, hạ nhiệt.

Trong tài liệu y thư cổ của Ấn Độ, khổ qua dùng để điều trị nhiều loại  bệnh khác nhau, trong đó có bệnh tiểu đường, bệnh sởi, sốt, viêm gan, ngứa vv

Sự kết hợp của các đặc tính này làm cho khổ qua một loại thuốc kỳ diệu trong điều trị bệnh.

1. Thành phần hóa học của khổ qua

Các thành phần chính của khổ qua là triterpene, protein, steroid, alcaloid, các khoáng chất, các hợp chất lipid, và phenolic khổ qua bao gồm các thành phần hóa học sau đây là những alkaloids, momordicin và charantin (Hình 4), charine, cryptoxanthin, cucurbitins, cucurbitacins, cucurbitanes, cycloartenols, diosgenin, axit elaeostearic, erythrodiol, axit galacturonic, a-xit gentisic, goyaglycosides, goyasaponins, chất ức chế men guanylate cyclase, gypsogenin, hydroxytryptamines, karounidiols, lanosterol, axit lauric, acid linoleic, acid linolenic, momorcharasides, momorcharins, momordenol, momordicillin, momordicinin, momordicosides, momordin, momordolo, multiflorenol, acid myristic, nerolidol, acid oleanolic, acid oleic, acid oxalic, pentadecans, peptide, acid petroselinic, polypeptide, protein, protein ribosome-bất hoạt, acid rosmarinic, rubixanthin, spinasterol, glycosides steroid, stigmastadiols, stigmasterol, taraxerol, trehalose, trypsin inhibitors, uracil, vacine, v-insuline, verbascoside, vicine, zeatin, zeatinriboside, zeaxanthin, zeinoxanthin Amino axit acidsaspartic, serine, acid glutamic, thscinne, alanine, axit butyric gamino và axit pipecolic, ascorbigen, bsistosterol- d-glucicide, citruline, elasterol, flavochrome, lutein, lycopene, axit pipecolic Trái khổ qua chứa glycosides, saponins, alkaloids, đường khử, nhựa cây, các thành phần phenolic, dầu cố định và các axit tự do.

Lá khổ qua cũng giàu dinh dưỡng, được ghi nhận như là một nguồn canxi (1%), magiê (4%), kali (7%), photpho (5%), và sắt (3%); trái cây và lá là nguồn tuyệt vời của vitamin B; Thiamine (vit.B1) 4%, Riboflavin (vit.B2) 4%, Niacin (vit.B3) 2%, 3% vit.B6, Folate (vit.B9) 13%

2. Sử dụng khổ qua trong y học cổ truyền

Khổ qua đã được sử dụng trong các hệ thống y học cổ truyền của nhiều nước châu Á trong một thời gian dài, nó có tác dụng phòng ngừa và điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Trái khổ qua được sử dụng trong bệnh hen suyễn, cảm giác nóng rát, đau bụng, táo bón, ho, tiểu đường, sốt rét, bệnh gút, di ứng, viêm, bệnh phong, bệnh ngoài da, loét và hàn gắn vết thương. Nó cũng đã được chứng minh là có tính hạ đường huyết (đái tháo đường) ở động vật cũng như các người. Nước ép lá khổ qua được sử dụng để điều trị suy dinh dưỡng. Khổ qua được sử dụng như biện pháp lọc máu do đặc tính thuốc bổ đắng của nó. Nó có thể chữa lành nhọt và bệnh về da do máu huyết. Nước ép từ khổ qua cũng có lợi trong việc điều trị và ngăn ngừa các tổn thương gan. Lá được sử dụng trong điều trị các rối loạn kinh nguyệt, cảm giác nóng rát, táo bón, sốt (sốt rét), đau bụng, nhiễm trùng, xổ và tẩy giun, điều kinh, sởi, viêm gan và giun.

  Trong y học truyền thống Guyana, trà lá khổ qua được sử dụng cho bệnh tiểu đường, đầy hơi, điều kinh, và như là một kháng virus đối với bệnh sởi, viêm gan, và tình trạng sốt. Nó được sử dụng tại chỗ cho vết loét, vết thương, nhiễm trùng và nhiễm giun và ký sinh trùng Hạt khổ qua được sử dụng trong điều trị vết loét, bệnh về gan và lá lách, tiểu đường, ký sinh trùng đường ruột, cholesterol cao, và đầy hơi, làm lành vết thương và đau bụng…

Rễ được sử dụng trong điều trị bệnh giang mai, bệnh thấp khớp, nhọt, lở loét, nhọt, hoại, sáng mặt, và trong sa tử cung

Nước ép khổ qua giúp làm lành vết thương chảy máu nướu răng. Viên nang khổ qua và cồn thuốc phổ biến rộng rãi tại Hoa Kỳ để điều trị bệnh tiểu đường, vi rút, cảm cúm, ung thư, khối u, cholesterol cao và vẩy nến.

Trong y học cổ truyền Việt Nam, khổ qua có vị đắng, tính mát, không độc, có công dụng chính là thanh nhiệt, giải độc, giúp sáng mắt, nhuận trường, tiêu đờm. Dùng trong các trường hợp trúng nắng, sốt nóng mất nước, hội chứng lỵ, viêm nhiễm đường sinh dục, tiết niệu, mụn nhọt, viêm kết mạc cấp và mãn tính.

3. Sử dụng y học dân gian (ethnomedical use)

Tại Ấn Độ, khổ qua được sử dụng bởi những người bộ lạc cho phá thai, ngừa thai, tăng lưu lượng sữa, rối loạn kinh nguyệt, tiết dịch âm đạo, táo bón, thực phẩm, tiểu đường, tăng đường huyết, vàng da, sỏi, thận, gan, sốt (sốt rét), bệnh gout, bệnh chàm, mất chất béo, trĩ, sợ nước, ký sinh trùng đường ruột, da, bệnh phong, viêm phổi, bệnh vẩy nến, bệnh thấp khớp, ghẻ, bị rắn cắn, rau, cọc , thuốc bổ, thuốc trừ giun sán, xổ

Tài liệu tham khảo

M. Khalid Saeed et all, 2010. Nutritional a analysis and antioxidant activity of bitter gourd (momordica charatia) from pakistan Pharmacologyonline 1: 252-260 (2010)

Madhu Gupta et all 2012. Momordica charantia linn. (karela): nature’s silent healer. International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research  Volume 11, Issue 1, November – December 2011; Article-007.

Bài viết có hình ảnh cụ thể xem tại đây: https://drive.google.com/file/d/0BwfBu5ETC4POYkxEcTJfNzI5Nk0/view?usp=sharing

Phước Tuyên
nguồn: bannhanong.vn