MÔ HÌNH NUÔI TÔM TRONG AO ĐẤT VỖ BỜ XI MĂNG LÓT BẠT ĐÁY
- Thứ ba - 10/02/2015 03:08
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Chủ mô hình: Nguyễn Văn Mại, Điện thoại: 0983.318.461
Địa chỉ: xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
I. Thông tin cơ bản mô hình:
1. Thời gian thành lập: Năm 2011
2. Quy mô sản xuất: 14 ha
3. Doanh thu: 6-7 tỷ đồng/năm
4. Lợi nhuận: 1,5 tỷ đồng/năm
5. Số lao động: 14 người; Thu nhập bình quân người lao động: 5 triệu đồng/người/tháng.
II. Đặc trưng mô hình:
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, ứng dụng công nghệ mới trên ao đất vỗ bờ xi măng, lót bạt đáy. Ngoài ra, mô hình đã cải tiến thêm quy trình lọc nước cấp, bổ sung cát trên nền đáy ao nuôi, hệ thống sục khí đáy. Áp dụng kỹ thuật ương gièo tôm giống trước khi thả nuôi. Nhờ áp dụng các công nghệ nuôi mới này nên năng suất bình quân 8 - 10 tấn/ha/vụ, tăng 10 - 12 lần so với hình thức nuôi trước đây. Mô hình liên kết với Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam về cung cấp con giống, thức ăn và tư vấn kỹ thuật.
III. Một số thông tin cần cho những người quan tâm để nhân rộng mô hình:
1. Giống: Giống tôm thẻ chân trắng được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam; Địa chỉ: xã Ngư Thuỷ Bắc, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Liên hệ Anh Điền; Điện thoại: 0963.850.899.
2. Thức ăn: Sử dụng thức ăn của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam; Địa chỉ: số 2, đường 2A, KCN Biên Hòa 2, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Điện thoại: 0963.850.899 (Liên hệ anh Điền).
3. Một số điểm kỹ thuật cần lưu ý
3.1. Ao nuôi
Ao được thiết kế hình chữ nhật, độ sâu tối thiểu 1,5m, đáy hình lòng chảo đảm bảo tốt nhất quá trình gom thức ăn thừa, chất bẩn lơ lững và phân tôm gom về đáy thuận lợi trong việc quản lý môi trường và vệ sinh ao nuôi; Cần có hệ thống ao chứa và ao xử lý nước thải.
3.2. Chuẩn bị ao nuôi
- Cải tạo ao: Tuân thủ chặt chẽ các bước cải tạo ao. Đối với ao cũ hút sạch bùn đáy; Đối với ao mới lấy nước vào ao, ngâm 2-3 ngày rồi tháo cạn, thực hiện lặp lại 2-3 lần.
- Xử lý nước: Sau khi cấp đủ nước vào ao nuôi thì bật quạt nước liên tục từ 2-3 ngày để kích thích cho trứng các vật chủ trong nước nở thành ấu trùng tiến hành diệt tạp và xử lý nước bằng Chlorine 30ppm, kết hợp quạt nước, sục khí liên tục. Sau thời gian xử lý 5-7 ngày thì tiến hành gây màu nước.
3.3. Chọn giống và thả giống
Phải chọn tôm giống tốt, không mang mần bệnh (WSSV, MBV, TSV...), lấy giống tại địa chỉ tin cậy, có thương hiệu và uy tín, có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành; Mật độ thả: > 60con/m².
3.4. Chăm sóc và quản lý
a. Quản lý thức ăn.
- Khẩu phần ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của tôm, ao cần được đặt vó để kiểm soát thức ăn từng bữa; số lần cho tôm ăn 3 - 4 lần/ngày.
- Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, các vitamin và khoáng chất vào thức ăn để tăng sức đề kháng, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn cho đàn tôm nuôi.
b. Quản lý môi trường
Thường xuyên sử dụng vôi Dolomit, CaO, CaCo3, chế phẩm sinh học để quản lý môi trường ao nuôi. Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp để hạn chế ô nhiễm môi trường. Khi tôm trên 40 ngày tuổi định kỳ 5-7 ngày xi phong đáy ao để loại bỏ thức ăn thừa và chất bẩn ở đáy ao hạn chế phát sinh khí độc.
c. Phòng trị bệnh:
- Các bệnh thường gặp như phân trắng, bệnh hội chứng hoại tử gan tụy, bệnh đốm trắng là 3 bệnh có thể gây chết hàng loạt và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
- Hạn chế các bệnh trên bằng biện pháp phòng ngừa bệnh tổng hợp liên quan đến cả quá trình nuôi. Đối với ao đất từng ao một cần có hệ thống ngăn cua, còng vật chủ trung gian lây bệnh và làm tốt khâu vệ sinh tiêu độc, khử trùng.
4. Một số chính sách hiện hành liên quan: Chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản tại Khoản 2, Điều 26 Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Địa chỉ một số cơ quan hỗ trợ về kỹ thuật và tư vấn chính sách
- Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lộc Hà; Điện thoại: 0393.861.472.
- Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản tỉnh; Địa chỉ: số 137, đường Hà Huy Tập, thành phố Hà Tĩnh; Điện thoại: 0393.855.779.
1. Thời gian thành lập: Năm 2011
2. Quy mô sản xuất: 14 ha
3. Doanh thu: 6-7 tỷ đồng/năm
4. Lợi nhuận: 1,5 tỷ đồng/năm
5. Số lao động: 14 người; Thu nhập bình quân người lao động: 5 triệu đồng/người/tháng.
II. Đặc trưng mô hình:
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, ứng dụng công nghệ mới trên ao đất vỗ bờ xi măng, lót bạt đáy. Ngoài ra, mô hình đã cải tiến thêm quy trình lọc nước cấp, bổ sung cát trên nền đáy ao nuôi, hệ thống sục khí đáy. Áp dụng kỹ thuật ương gièo tôm giống trước khi thả nuôi. Nhờ áp dụng các công nghệ nuôi mới này nên năng suất bình quân 8 - 10 tấn/ha/vụ, tăng 10 - 12 lần so với hình thức nuôi trước đây. Mô hình liên kết với Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam về cung cấp con giống, thức ăn và tư vấn kỹ thuật.
III. Một số thông tin cần cho những người quan tâm để nhân rộng mô hình:
1. Giống: Giống tôm thẻ chân trắng được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam; Địa chỉ: xã Ngư Thuỷ Bắc, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Liên hệ Anh Điền; Điện thoại: 0963.850.899.
2. Thức ăn: Sử dụng thức ăn của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam; Địa chỉ: số 2, đường 2A, KCN Biên Hòa 2, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Điện thoại: 0963.850.899 (Liên hệ anh Điền).
3. Một số điểm kỹ thuật cần lưu ý
3.1. Ao nuôi
Ao được thiết kế hình chữ nhật, độ sâu tối thiểu 1,5m, đáy hình lòng chảo đảm bảo tốt nhất quá trình gom thức ăn thừa, chất bẩn lơ lững và phân tôm gom về đáy thuận lợi trong việc quản lý môi trường và vệ sinh ao nuôi; Cần có hệ thống ao chứa và ao xử lý nước thải.
3.2. Chuẩn bị ao nuôi
- Cải tạo ao: Tuân thủ chặt chẽ các bước cải tạo ao. Đối với ao cũ hút sạch bùn đáy; Đối với ao mới lấy nước vào ao, ngâm 2-3 ngày rồi tháo cạn, thực hiện lặp lại 2-3 lần.
- Xử lý nước: Sau khi cấp đủ nước vào ao nuôi thì bật quạt nước liên tục từ 2-3 ngày để kích thích cho trứng các vật chủ trong nước nở thành ấu trùng tiến hành diệt tạp và xử lý nước bằng Chlorine 30ppm, kết hợp quạt nước, sục khí liên tục. Sau thời gian xử lý 5-7 ngày thì tiến hành gây màu nước.
3.3. Chọn giống và thả giống
Phải chọn tôm giống tốt, không mang mần bệnh (WSSV, MBV, TSV...), lấy giống tại địa chỉ tin cậy, có thương hiệu và uy tín, có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành; Mật độ thả: > 60con/m².
3.4. Chăm sóc và quản lý
a. Quản lý thức ăn.
- Khẩu phần ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của tôm, ao cần được đặt vó để kiểm soát thức ăn từng bữa; số lần cho tôm ăn 3 - 4 lần/ngày.
- Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, các vitamin và khoáng chất vào thức ăn để tăng sức đề kháng, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn cho đàn tôm nuôi.
b. Quản lý môi trường
Thường xuyên sử dụng vôi Dolomit, CaO, CaCo3, chế phẩm sinh học để quản lý môi trường ao nuôi. Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp để hạn chế ô nhiễm môi trường. Khi tôm trên 40 ngày tuổi định kỳ 5-7 ngày xi phong đáy ao để loại bỏ thức ăn thừa và chất bẩn ở đáy ao hạn chế phát sinh khí độc.
c. Phòng trị bệnh:
- Các bệnh thường gặp như phân trắng, bệnh hội chứng hoại tử gan tụy, bệnh đốm trắng là 3 bệnh có thể gây chết hàng loạt và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
- Hạn chế các bệnh trên bằng biện pháp phòng ngừa bệnh tổng hợp liên quan đến cả quá trình nuôi. Đối với ao đất từng ao một cần có hệ thống ngăn cua, còng vật chủ trung gian lây bệnh và làm tốt khâu vệ sinh tiêu độc, khử trùng.
4. Một số chính sách hiện hành liên quan: Chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản tại Khoản 2, Điều 26 Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Địa chỉ một số cơ quan hỗ trợ về kỹ thuật và tư vấn chính sách
- Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lộc Hà; Điện thoại: 0393.861.472.
- Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản tỉnh; Địa chỉ: số 137, đường Hà Huy Tập, thành phố Hà Tĩnh; Điện thoại: 0393.855.779.