Quy trình kỹ thuật sản xuất bí xanh an toàn theo VietGAP
- Thứ sáu - 17/04/2015 04:23
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
1. Đất trồng
Đất trồng là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh dưỡng, độ pH 5,5- 6,0.
Không trồng bí xanh trên đất vụ trước đã trồng các loại cây họ bầu bí, như: dưa hấu, dưa lê, dưa chuột... Nên trồng với các cây khác họ, đặc biệt là luân canh với lúa nước.
2. Giống và hạt giống
a/ Lựa chọn bộ giống và yêu cầu kỹ thuật:
Giống bí xanh trồng có thể là giống thuần hoặc giống lai, sinh trưởng phát triển khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, thích ứng rộng.
b/ Kỹ thuật sản xuất cây giống.
Vườn ươm cần khô ráo, đủ nắng, chủ động chăm sóc và tưới tiêu.
Hạt giống được gieo trong khay bầu, mật độ 357 hoặc 364 cây/m2, khoảng cách giữa các cây 4-5cm.
Giá thể gieo hạt: đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 40% đất phù sa + 45% (xơ dừa, trấu hun) + 15% (mùn mục) + (5 gam đạm + 15 gam supelân)/100 kg hỗn hợp. Giá thể này được xử lý nấm bệnh trước khi sử dụng 5-10 ngày.
Xử lý hạt giống: ngâm trong nước sạch 4-6 giờ, đãi sạch sau đó ủ ấm, ẩm, nứt nanh rồi gieo. Gieo 1 hạt/bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt. Tưới giữ ẩm đến khi cây mọc đều.
Tuổi cây con: 15-20 ngày (vụ thu đông) và 20-25 ngày (vụ xuân hè). Cây cao 8-10 cm, có 1-2 lá thật, thân cứng, không sâu, bệnh hại.
Duy trì độ ẩm bầu 70-80% trong suốt giai đoạn cây con. Trước khi trồng cần nhúng khay bầu vào dung dịch thuốc Ridomil 72WP hoặc Benlat C nồng độ 0,2%, thời gian 2-3 phút để xử lý nấm bệnh rễ.
3. Thời vụ gieo trồng
Vụ xuân hè: gieo hạt từ mùng 1/2 đến 15/2.
Vụ thu đông: gieo hạt từ 25/8 đến 10/ 9
4. Kỹ thuật trồng
Vụ xuân, trồng cắm dàn, luống rộng 1,8-2,0m, lên cao 25-30 cm. Mặt luống rộng khoảng 1,5-1,6m, rãnh luống rộng khoảng 25-30cm, khoảng cách trồng (160 x 40) cm.
Vụ thu đông, trồng cắm dàn với mật độ như vụ xuân. Trồng thả bò: Luống rộng 3,5-4,0 m, cao 25-30 cm, khoảng cách (3,0 x 0,3)m.
5. Phân bón và chất phụ gia
* Liều lượng phân bón cho 1 ha:
Vụ xuân hè: 5 tấn hữu cơ + 140 kg N + 120 kg P205 + 120 kg K20, tương đương 5 tấn hữu cơ + 300 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.
Vụ thu đông: 5 tấn hữu cơ + 120 kg N+120 kg P205 + 120 kg K20, tương đương 5 tấn hữu cơ + 260 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.
Sử dụng loại phân hỗn NPK: bón 5 tấn phân hữu cơ + 700 kg loại phân NKP 13:13:13 – TE + 50 kg đạm urê/1 ha hoặc dùng 600 kg NPK 16:16: 8 + 50 kg đạm urê/1 ha.
* Cách bón:
Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc và bón toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, được đảo đều với đất, lấp đất trước khi trồng 2 - 3 ngày.
Bón thúc lần 1: sau trồng 10-12 ngày, kết hợp với vun xới đợt 1.
Bón thúc lần 2: sau trồng 25-30 ngày, kết hợp với vun đợt 2.
Bón thúc lần 3: khi cây ra hoa và đậu quả rộ
Do điều kiện thời tiết, cây sinh trưởng phát triển kém, cần bổ sung bằng phân tổng hợp NPK 16:16:8 pha loãng nồng độ 5% tưới vào giữa luống.
6. Chăm sóc
* Tưới nước
Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.
* Cắm giàn hoặc phủ rơm
Dàn cắm chữ A hoặc giàm vòm, dàn chữ A yêu cầu cây dóc dài >2,5 m, giàn kiểu vòm yêu cầu vòm cao >1,5 m
Trồng thả bò, sau vun xới đợt 2, phủ rơm,rạ trên mặt luống để cho cây bí bò, bám và quả nằm trên rơm/rạ.
* Tỉa cành, định quả
Vụ xuân, sau trồng 20-25 ngày tiến hành bấm nhánh. Trồng mật độ 3,0 vạn cây/ha (cây x cây = 30 cm) bấm toàn bộ nhánh chỉ để 1 thân chính. Mật độ 2,5 vạn cây/ha (cây x cây= 40 cm) có thể để 1 chính: 1 thân phụ
Vụ thu đông, Mật độ 2,5 vạn cây/ha để 1 thân chính, mật độ 1,9 vạn cây/ha để 1 thân chính và 1-2 thân phụ.
7. Phòng trừ sâu bệnh
* Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ:
Sâu sám: bắt bằng tay hoặc dùng thuốc ViBAM 5H rắc xung quang gốc cây hoặc trên mặt luống.
Sâu xanh: sử dụng một số loại thuốc: Sherpa 25EC, Xentri 35WDG, Pegasus 500 SC... phun phòng vớp nồng độ 0,15-0,20%.
Rệp: sử dụng một số loại thuốc: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200 EC 0,2%, Butyl 20WP 0,2%, Actra 25WG, thuốc thảo mộc HCD 25 BHN... để phòng trừ
* Các loại bệnh hại chủ yếu:
Bệnh lở cổ rễ làm chết cây con: sử dụng một số loại thuốc: Viben C BTN nồng độ 0,2%, Ridomil 72WP nồng độ 0,15% hoặc Validacin, nồng độ 0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa
Bệnh sương mai: sử dụng một số loại thuốc: Ridomil MZ72 WP nồng độ 0,2-0,25%, Zineb 80WP nồng độ 0,25-0,3%, Daconil 72WP... để phun phòng và trừ.
Bệnh phấn trắng (Eryshiphe cichoracearum): sử dụng một số loại thuốc : Bayfidan 20 EC hoặc Cocide 5.8DE, nồng độ phun 0,15% phun vào buổi chiều mát, không mưa.
Bọ phấn trắng: sử dụng một số loại thuốc: Mopride 500WP, Nopara 35NDG hoặc Oncol 25WP. Nồng độ phun 0,15-0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa
Chú ý : Tuân thủ kỹ thuật, nồng độ và thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì.
Theo: thongtinkhcn.vn