Những nhóm hàng nhập khẩu chính năm 2016

(HQ Online)- Năm 2016, kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu đạt 110,78 tỷ USD, chiếm 63,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu chủ yếu của cả nước. Trong đó, lớn nhất là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (hơn 28,37 tỷ USD) tiếp theo là là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (hơn 27,87 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện (hơn 10,56 tỷ USD), vải các loại (hơn 10,48 tỷ USD)...
Những nhóm hàng nhập khẩu chính năm 2016
 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác:  Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác trong tháng 12/2016 đạt gần 3,07 tỷ USD, tăng 12,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 28,37 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, trở thành nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất.

Các thị trường cung cấp máy móc thiết bị cho Việt Nam trong năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch gần 9,28 tỷ USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 5,83 tỷ USD, tăng 14,1%; Nhật Bản đạt gần 4,17 tỷ USD, giảm 7,5%; ....

Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện:  Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2016 đạt gần 2,51 tỷ USD, giảm 0,9% so với tháng trước, đưa kim ngạch nhập khẩu cả năm của nhóm hàng này đạt hơn 27,87 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2016 máy vi tính, sản phẩm điện và linh kiện chủ yếu được nhập khẩu từ: Hàn Quốc với kim ngạch hơn 8,67 tỷ USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc đạt gần 5,92 tỷ USD, tăng 13,7%; Đài Loan đạt gần 3,16 tỷ USD, tăng 44,1%; Nhật Bản đạt gần 2,81 tỷ USD, tăng 23,7%; ...

Điện thoại các loại và linh kiện:  Nhập khẩu trong tháng của nhóm hàng này đạt hơn 1 tỷ USD, giảm 1,2% so với tháng trước. Đưa kim ngạch nhập khẩu cả năm của nhóm hàng này đạt gần 10,56 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước.

Điện thoại các loại và linh kiện trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với hơn 6,14 tỷ USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt gần 3,58 tỷ USD, tăng 18,4%; ...

Nguyên phụ liệu (bao gồm: vải các loại;  nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy; xơ, sợi dệt cá lại; bông các loại): Nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu trong tháng đạt gần 1,68 tỷ USD, giảm 3,6% so với tháng  trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cả năm đạt gần 18,82 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên phụ liệu trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với kim ngạch hơn 8,02 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt gần 2,92 tỷ USD, tăng 3%; Đài Loan đạt 2,28 tỷ USD, giảm 2,3%; ...

Sắt thép các loại:  Nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 12/2016 đạt hơn 1,52 triệu tấn, trị giá 771 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và 8,2% về trị giá so với tháng trước. Qua đó đưa lượng sắt thép các loại nhập khẩu trong năm 2016 đạt gần 18,37 triệu tấn, trị giá gần 4,81 tỷ USD, tăng 26,7% về lượng và 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Sắt thép các loại trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với 10,85 triệu tấn, trị giá hơn 4,45 tỷ USD, tăng 14,25% về lượng và 7,1% về trị giá so với năm trước; Nhật Bản đạt gần 2,64 triệu tấn, trị giá gần 1,19 tỷ USD, tăng 2,2% về lượng và 6,4% về trị giá; Hàn Quốc đạt hơn 1,8 triệu tấn, trị giá gần 1,01 tỷ USD, tăng 3,16% về lượng và giảm 3,37% về trị giá; ...

Xăng dầu các loại:  Nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng  đạt gần 1,34 triệu tấn; trị giá 668 triệu USD, tăng 28,2% về lượng và 36,1% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại trong năm 2016 đạt gần 11,86 triệu tấn, trị giá hơn 4,94 tỷ USD, tăng 18% về lượng, tuy nhiên giảm 7,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Xăng dầu các loại trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Thái Lan với hơn 1,5 triệu tấn, trị giá 638 triệu USD, giảm 33,5% về lượng và 44,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc với hơn 1,04 triệu tấn, trị giá 451 triệu USD, giảm 40,3% về lượng và 51% về trị giá; ...

Hà Nhi