Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường

Vinanet - Xuất khẩu thủy sản sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%.
Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2018 thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 0,2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó nhưng vẫn giảm 3,9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 765,43 triệu USD.

Tính chung trong cả 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch đạt gần 4,73 tỷ USD,  tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2017.

EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 816,18 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.

Mỹ là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam (sau thị trường EU), đạt 793,35 triệu USD, chiếm 16,8%, tăng 0,4%. Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản đạt 734,49 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,1%; Trung Quốc đạt 555,61 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 2,3%; Hàn Quốc đạt 458,87 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 15%.

Xuất khẩu thủy sản sang khối các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 366,49 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%, đạt 14,06 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng khá tốt rở một số thị trường như: U.A.E tăng 75,7%, đạt 48,86 triệu USD; Ai Cập tăng 61,6%, đạt 25,67 triệu USD; Pakistan tăng 53,2%, đạt 13,11 triệu USD; Ấn Độ tăng 51%, đạt 16,47 triệu USD.

Ngược lại, thủy sản xuất khẩu san thị trường Saudi Arabia sụt giảm mạnh nhất 62,4% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 14,06 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia, Séc, Brazil và Đan Mạch với mức giảm tương ứng 40,9%, 33,2%, 31% và 26,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2018

ĐVT:USD

Nhóm hàng

T7/2018

+/- so với T6/2018 (%) *

7T/2018

+/- so với cùng kỳ (%) *

Tổng kim ngạch XK

765.430.144

0,18

4.725.905.009

7,89

Mỹ

161.301.215

13,69

793.347.215

0,42

Nhật Bản

119.907.170

1,52

734.491.595

4,14

Trung Quốc

77.426.222

-12,1

555.605.521

2,29

Hàn Quốc

68.563.846

-11,21

458.871.740

15

Hà Lan

27.488.016

-14,21

184.982.264

40,66

Anh

29.446.534

12,88

156.564.236

14,88

Thái Lan

23.400.202

10,46

154.090.015

12,08

Canada

19.184.777

-2,24

116.405.713

8,28

Đức

17.022.667

7,61

111.628.994

19,22

Hồng Kông (TQ)

16.592.522

0,97

108.299.709

23,3

Australia

14.421.000

0,66

101.300.643

9,48

Bỉ

13.275.627

-2,15

90.312.660

14,72

Italia

8.472.208

-22,75

72.680.561

-7,81

Philippines

9.073.548

-31,64

67.691.485

5,88

Singapore

10.439.245

-1,77

65.592.134

15,08

Israel

12.982.175

4,96

62.678.262

38,78

Pháp

8.755.125

-25,71

62.517.550

7,14

Malaysia

8.895.886

4,23

61.824.056

15,07

Mexico

9.577.617

20,77

61.341.953

-8,38

Đài Loan

9.401.906

0,49

58.975.159

-0,27

Nga

8.389.571

2,64

53.060.752

10,65

U.A.E

8.766.786

17,22

48.856.606

75,74

Brazil

4.502.161

-10,67

43.856.016

-31,03

Tây Ban Nha

7.841.347

-3,98

41.956.493

11,9

Bồ Đào Nha

6.021.178

32,79

35.261.028

43,81

Colombia

3.967.466

13,44

34.237.444

-0,16

Ai Cập

4.096.310

-1,76

25.668.687

61,64

Đan Mạch

5.671.986

31,52

24.425.771

-26,62

Thụy Sỹ

3.437.412

-12,67

20.333.656

-19,74

Ấn Độ

2.687.967

23,89

16.470.757

51,07

Saudi Arbia

 

 

14.059.474

-62,4

Campuchia

1.950.775

0,87

14.056.438

88,62

Pakistan

795.964

113,12

13.110.999

53,19

Ba Lan

2.646.852

67,92

12.916.383

36,49

New Zealand

991.252

-36,31

10.931.446

15,81

Thụy Điển

1.303.036

-7,79

9.964.638

23,01

Ukraine

1.840.632

13,65

8.948.586

22,41

Thổ Nhĩ Kỳ

1.153.954

-16,25

6.018.083

48,25

Hy Lạp

921.971

22,43

5.503.616

6,88

Iraq

1.238.767

105,25

5.447.567

-1,87

Kuwait

866.099

5,17

5.251.502

7,43

Romania

412.110

-30,78

3.758.905

32,67

Séc

409.216

10,63

3.702.834

-33,19

Indonesia

187.344

-48,64

2.363.912

-40,92

Brunei

69.456

-58,86

868.929

18,9

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)/http://vinanet.vn/