Cần đẩy mạnh chế biến để tăng năng lực xuất khẩu rau quả

Cần đẩy mạnh chế biến để tăng năng lực xuất khẩu rau quả
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2017 xuất khẩu rau quả của cả nước đạt trên 3,5 tỷ USD, tăng rất mạnh 42,5% so với năm 2016. Riêng tháng cuối năm xuất khẩu đạt 324,37 triệu USD, tăng 3,8% so với tháng 11/2017.

Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc liên tục tăng mạnh, năm 2017 kim ngạch tăng 52,4% so với năm 2016. Thị trường Trung Quốc tiêu thụ tới 75,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả các loại của Việt Nam, đạt trên 2,65 tỷ USD.

Ngoài thị trường chủ đạo là Trung Quốc, thì rau quả Việt Nam còn có 2 thị trường trên 100 triệu USD đó là Nhật Bản đạt 127,21 triệu USD, tăng 69% và Mỹ 102,14 triệu USD, tăng 20,9%.

Năm 2017 rau quả xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung giảm nhẹ 4% so với năm trước đó, đạt 128,11 triệu USD, xuất khẩu sang các nước EU tăng 14,3%, đạt 106,38 triệu USD.

Nhìn chung trong năm 2017 xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2016. Ngoài thị trường thị trường chủ đạo Trung Quốc tăng trưởng tốt, thì xuất khẩu còn tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: xuất sang Nhật tăng rất mạnh 69,3% so với năm 2016, đạt 127,21 triệu USD, xuất sang Hồng Kông tăng 56,7%, đạt trên 20,81 triệu USD; sang Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (U.A.E) tăng 56,3%, đạt 35,57 triệu USD; Trung Quốc tăng 52,4%, đạt 2,65 triệu USD; Cô Oét tăng 50,5%, đạt 2,75 triệu USD.

Mặc dù, xuất khẩu rau quả tăng mạnh ở rất nhiều thị trường, nhưng vẫn có một vài thị trường sụt giảm kim ngạch so với năm 2016 như: xuất sang Indonesia sụt giảm 64,8%, đạt 3,16 triệu USD; xuất sang Campuchia giảm 51,3%, đạt 1,02 triệu USD; sang Anh giảm 25,8%, đạt 6,41 triệu USD; sang Thái Lan giảm  9,9%, đạt 36,07 triệu USD.

Bộ NN&PTNT chi rằng, hiện nay khâu chế biến và thị trường vẫn là những điểm yếu của ngành nông nghiệp Việt Nam, mặt hàng rau quả, trái cây có tổng sản lượng 22 triệu tấn/năm, nhưng mới chế biến được 9%. Trong năm 2018, ngành nông nghiệp sẽ tập trung nhiều hơn vào công tác chế biến. Bộ NN&PTNT và các địa phương sẽ tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp sớm khởi công 5-6 nhà máy chế biến rau quả ở 6 vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Trong đó, tập trung vào những nhà máy lớn với công suất cao và công nghệ hiện đại.

Các nhà máy sẽ liên kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu của bà con nông dân, các chủ trang trại, hợp tác xã, hình thành vùng sản xuất tập trung gắn chế biến với thị trường.

Sản lượng trái cây tại khu vực ĐBSCL và Tây Nguyên qua các năm đều tăng, nhưng đầu ra sản phẩm vô cùng khó khăn. Nghịch lý ở chỗ nhu cầu của thị trường về trái cây tươi và trái cây chế biến vẫn rất cao. Các nhà NK nước ngoài sẵn sàng nhập các sản phẩm rau, củ, quả Việt Nam nếu đáp ứng các tiêu chí về an toàn thực phẩm. Đầu tư chế biến sâu sẽ giúp nâng cao giá trị của nông sản Việt Nam. Đơn cử với mặt hàng thanh long, để chế biến được 1 tấn bột thanh long, phải cần đến hàng nghìn tấn thanh long tươi. Như vậy, sức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân tăng gấp hàng trăm, thậm chí hàng nghìn lần.

Một số chuyên gia trong ngành nông nghiệp cũng bày tỏ quan điểm, đẩy mạnh chế biến sâu là giải pháp căn cơ giúp ngành rau quả nói riêng và nhiều ngành hàng nông nghiệp khác nói chung nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững hơn.

Xuất khẩu rau quả năm 2017

ĐVT: USD

Thị trường XK

T12/2017

T12/2017 so với T11/2017 (%)

Năm 2017

(+/-%) so sánh năm 2017 với năm 2016

Tổng kim ngạch XK

324.371.297

3,82

3.501.590.896

42,5

Trung Quốc

244.580.170

2,53

2.650.556.673

52,44

ĐÔNG NAM Á

12.361.186

9,75

128.111.405

-4,03

Nhật Bản

10.515.228

-15,07

127.206.353

69,3

EU

12.004.518

37,59

106.383.806

14,25

Mỹ

9.652.987

6,67

102.142.471

20,9

Hàn Quốc

6.417.731

28,72

85.619.591

3,64

Hà Lan

7.205.457

29,62

64.396.342

17,95

Malaysia

5.014.310

-4,73

51.142.627

6,96

Đài Loan

3.955.896

11,58

45.563.852

0,29

Thái Lan

3.590.177

25,6

36.073.342

-9,89

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

3.549.035

7,63

35.570.395

56,33

Australia

2.122.502

-25,47

28.910.128

11,06

Singapore

2.710.832

9,73

28.780.356

0,55

Nga

2.065.113

24,34

28.120.179

19,91

Hồng Kông

1.837.165

3,39

20.809.471

56,68

Canada

2.626.507

33,17

18.816.174

10,67

Pháp

2.653.977

63,88

17.790.419

32,52

Đức

1.135.192

38,98

12.567.508

9,88

Lào

857.617

73,85

7.932.098

33,31

Anh

670.973

47,1

6.409.572

-25,81

Italia

338.919

23,84

5.219.965

3,94

Indonesia

 

-100

3.163.977

-64,76

Cô Oét

308.926

-40,09

2.745.500

50,52

Ucraina

97.243

0,02

1.233.761

10,56

Campuchia

188.250

19,37

1.019.005

-51,28

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

TheoVinanet