Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng được quy định như sau:

Hỏi: Những trường hợp nào không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng được quy định như sau:

1. Sau mười hai tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất để bảo vệ và phát triển rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

2. Sau hai mươi bốn tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê đất để phát triển rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động phát triển rừng theo kế hoạch, phương án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

4. Rừng được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

5. Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật.

6. Rừng được Nhà nước giao, cho thuê mà phần vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước gồm tiền sử dụng rừng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng rừng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tiền đầu tư ban đầu để bảo vệ và phát triển rừng.

Hỏi: Luật Thuế Tài nguyên được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009 quy định thuế suất thuế tài nguyên đối với sản phẩm của rừng tự nhiên như thế nào?

Trả lời: Luật Thuế Tài nguyên được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009 quy định thuế suất thuế tài nguyên đối với sản phẩm của rừng tự nhiên như sau:

Gỗ nhóm I: 25-35%; gỗ nhóm II: 20-30%; gỗ nhóm III, IV: 15-20%; gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác: 10-15%; cành, ngọn, gốc, rễ: 10-20; củi: 1-5%; tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô: 10-15%; trầm hương, kỳ nam: 25-30; hồi, quế, sa nhân, thảo quả: 10-15%; sản phẩm khác của rừng tự nhiên: 5-15%.

Văn bản này còn quy định đối với gỗ tính thuế là giá bán tại bãi giao, trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, nứa, trúc, mai, giang, tranh vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.

nguồn: nongnghiep.vn