Chuyển đất trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp phải nộp bao nhiêu?
- Thứ tư - 17/02/2016 02:37
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Đây là quy định tại Thông tư 18/2016 do Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 35/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Theo đó, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương báo cáo UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp có nghị quyết về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương. Trên cơ sở đó, UBND cấp tỉnh ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương theo từng địa bàn theo công thức tính quy định.
Thông tư nêu rõ: Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Thông tư 18/2016 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 7.3.2016. Ảnh: Internet
Trong đó: Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do UBND cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn của địa phương, nhưng không thấp hơn 50%. Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do UBND cấp tỉnh ban hành. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho thuê.
UBND các cấp sử dụng khoản tiền thu được và kinh phí được hỗ trợ để cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại; đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã...
theo Dân Việt