Cúm mùa là một bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính do virut cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân, lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp. Ở nước ta, các virut gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B. Bệnh thường tiến triển lành tính nhưng cũng có thể biến chứng nặng, nguy hiểm... Vậy việc dùng thuốc điều trị như thế nào?
Sau khi bị nhiễm virut cúm, người bệnh sẽ có các triệu chứng như sốt cao 39-400C kèm theo rét run, nhức đầu, buồn nôn, đau mỏi toàn thân, mệt mỏi. Hoặc có thể kèm theo các biểu hiện sổ mũi, hắt hơi, nghẹt mũi, đau họng, ho... Bệnh cúm mùa tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người có bệnh lý mạn tính về tim mạch và hô hấp, người bị suy giảm miễn dịch, người già trên 65 tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai. Bệnh có thể gây viêm phổi nặng, suy đa phủ tạng dẫn đến tử vong.
Nên tiêm phòng cúm hàng năm. Ảnh: TM
Thuốc điều trị triệu chứng
Đối với người bệnh cúm nên cách ly, hạn chế giao tiếp để tránh lây lan cho người khác. Để hạ sốt, chỉ dùng paracetamol khi sốt trên 38oC, không dùng thuốc nhóm salicylate như aspirin để hạ sốt trong bệnh cúm vì có nguy cơ gây hội chứng Reye nguy hiểm với bệnh nhân; Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý (ăn thức ăn dễ tiêu và uống nhiều nước, ăn hoa quả, bổ sung các vitamim) và cân bằng nước điện giải.
Thuốc điều trị đặc hiệu
Điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng virut được dùng trong các trường hợp nhiễm cúm có biến chứng hoặc có yếu tố nguy cơ. Cụ thể như bị cúm nặng, cúm ác tính hoặc cúm trên những bệnh nhân có nguy cơ dễ diễn biến nặng và có biến chứng như người cao tuổi, trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, người có các bệnh lý mạn tính như tiểu đường, bệnh tim mạch, suy thận, béo phì... Các trường hợp này cần nhập viện điều trị. Tamiflu (oseltamivir phosphate), relenza (zanamivir) là hai loại thuốc kháng virut cúm được sử dụng chống lại virut cúm lưu hành gần đây.
Tamiflu (oseltamivir): được sử dụng để điều trị các triệu chứng cúm do virut gây ra ở những bệnh nhân có triệu chứng ít hơn 2 ngày. Thuốc cũng có thể được đưa ra để phòng ngừa cúm ở những người có thể tiếp xúc nhưng chưa có triệu chứng. Không dùng thuốc này để điều trị cảm lạnh thông thường. Nên bắt đầu dùng thuốc càng sớm càng tốt khi xuất hiện các triệu chứng cúm như sốt, ớn lạnh, đau cơ, đau họng và chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi. Các triệu chứng có thể bắt đầu cải thiện trước khi nhiễm khuẩn được xử lý hoàn toàn. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ... Ngừng thuốc và cần sự trợ giúp khẩn cấp của y tế nếu có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng, phát ban da đỏ và phồng rộp hoặc bong tróc...
Relenza (zanamivir): là thuốc dạng hít được sử dụng để điều trị và phòng ngừa cúm. Thuốc làm giảm sự lây lan của virut cúm bằng cách ngăn chặn các tác dụng của men neuraminidase (một enzyme được sản xuất bởi các virut cho phép các virut lây lan từ các tế bào bị nhiễm sang các tế bào khỏe mạnh). Bằng cách ngăn chặn này, các triệu chứng và thời gian nhiễm cúm giảm đi. Tính trung bình, zanamivir làm giảm thời gian của các triệu chứng của một ngày nếu điều trị được bắt đầu trong vòng 48 giờ sau khi các triệu chứng bắt đầu. Cần lưu ý, dạng hít định liều này nên sử dụng trong các trường hợp không có oseltamivir hoặc kháng với oseltamivir, được sử dụng cho bệnh nhân từ 5 tuổi trở lên. Một số tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc này như đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, ho, chóng mặt...
Các thuốc cũ như amantadine và rimantadine được phê duyệt để điều trị và phòng ngừa cúm A. Tuy nhiên, nhiều chủng cúm, thậm chí ngay cúm H1N1 cũng đã đề kháng với hai loại thuốc này. Vì vậy, hai thuốc này hiện đã không được khuyến khích sử dụng điều trị cúm trong thời gian gần đây.
Phòng cúm như thế nào?
Phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh nghi nhiễm cúm, tăng cường rửa tay, vệ sinh hô hấp khi ho khạc; Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra. Cần lưu ý, chống cúm bằng các thuốc kháng virut không phải là một thay thế cho việc tiêm phòng vắc-xin; Nên tiêm phòng vắc-xin cúm hàng năm. Các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cúm nên được tiêm phòng cúm là nhân viên y tế, trẻ từ 6 tháng đến 8 tuổi, người có bệnh mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tiểu đường, suy giảm miễn dịch...) và người trên 65 tuổi.
Việc dự phòng bằng thuốc: có thể điều trị dự phòng bằng thuốc kháng virut oseltamivir (tamiflu) cho những người thuộc nhóm nguy cơ cao mắc cúm biến chứng có tiếp xúc với người bệnh được chẩn đoán xác định cúm. Thời gian điều trị dự phòng là 10 ngày.
Theo SKĐS
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn