1. Kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Có hai thời vụ trồng chính là vụ xuân (tháng 2,3) và vụ thu (tháng 8,9,10). Vùng chủ động tưới có thể trồng quanh năm.
- Giống chè: Sử dụng các giống chè xanh chất lượng, trong danh mục giống cây trồng được Bộ NN-PTNT cho phép .
- Chuẩn bị đất trồng: Thiết kế đồng bộ ngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ, cây che bóng, cây phân xanh. Nơi có độ dốc bình quân < 8 độ thiết kế hàng chè thẳng theo hàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụt bố trí ở phía rìa ô. Nơi có độ dốc bình quân > 8 độ, thiết kế hàng chè theo hàng đồng mức, hàng cụt bố trí xen kẽ và tập trung thành hàng đôi.
- Kỹ thuật làm đất: Đất trồng phải được cày sâu, vùi lớp đất mặt xuống dưới. Đào rãnh trồng chè với khoảng cách 1,3 - 1,35m; Rạch đào với kích thước 40 x 40cm.
- Bón phân lót: Phân hữu cơ ủ hoai mục 20 - 30 tấn/ha. Phân P2O5: 100 - 150 kg/ha (tương đương 600 - 800 kg supe lân/ha); Cách bón: Trộn phân hữu cơ với phân lân rải đều lên rạch hàng đã đào sau đó phủ kín đất tơi xốp lên trên cách mặt đất 5 - 10cm.
- Kỹ thuật: Hàng cách hàng 1,3 - 1,35m, cây cách cây 0,35 - 0,4m tương ứng với mật độ 20.000 - 22.000 cây/ha. Trên hàng chè đã bón lót, cuốc hố trồng sâu 20 - 25cm, đặt bầu chè theo một hướng xuôi chiều gió chính, lấp đất, nén đất đều xung quanh bầu sau đó lấp phủ lớp đất tơi trên cổ rễ. Trồng xong tủ cỏ, rác không có khả năng tái sinh hai bên hàng chè.
- Trồng cây phân xanh (cây cốt khí) với lượng hạt 7 - 10kg/ha, trồng trên hàng xông của rạch chè, cách gốc chè ít nhất 40cm về mỗi bên.
- Trồng cây bóng mát cứ 6 - 8 hàng chè trồng 1 hàng cây bóng mát bằng các loại cây bộ đậu (muồng lá nhọn, muồng hoa vàng...), trồng cùng hàng hay giữa hai hàng chè, mật độ từ 150 - 200 cây/ha.
2. Chăm sóc
a. Thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Kỹ thuật đốn tạo hình: Khi nương chè có khoảng 70% số cây cao từ 65 - 70cm, đường kính gốc > 1,0cm tiến hành đốn tạo hình. Lần 1 khi cây chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 20 - 25cm, đốn cành bên 35 - 40cm. Lần 2 khi cây chè 3 tuổi, đốn cách mặt đất 30 - 35cm. Thời vụ đốn từ tháng 12 đến hết tháng 1 năm sau.
- Kỹ thuật hái tạo hình: Đối với chè 1 tuổi từ tháng 10 hái bấm ngọn những cây cao từ 60cm trở lên để hạn chế phát triển chiều cao cho chè sinh trưởng phát triển bề ngang.
b. Thời kỳ kinh doanh
- Phòng trử cỏ dại: Hàng năm nên làm cỏ 2 lần vào 2 thời vụ chính.
- Tưới nước cho chè: Đối với cây chè thì độ ẩm là nhân tố quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Những nơi có điều kiện về nguồn nước, khả năng đầu tư cao thì có thể tưới nước cho chè khi độ ẩm đất thấp.
- Bón phân: Sử dụng phân bón hợp lý, cân đối theo nhu cầu sinh trưởng của cây, ưu tiên phân hữu cơ ủ hoai mục, phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi để bón và tưới cho chè…
3. Phòng trừ sâu bệnh
Quản lý dịch hại tổng hợp IPM: Thường xuyên kiểm tra nương chè để phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại.
Biện pháp canh tác: Cày bừa diệt cỏ dại, vệ sinh nương đồi chè, xới xáo diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái sớm, hái kỹ để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh.
Biện pháp thủ công: Loại bỏ lá bị sâu, bệnh hại, trứng rầy xanh, nhện đỏ hại, bắt giết sâu non, trưởng thành khi mật độ sâu thấp. Thu gom tàn dư mầm mống gây bệnh đem tiêu hủy làm giảm nguy cơ lây nhiễm.
Biện pháp sinh học: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ hợp lý đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái nương chè.
Biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Khi dịch hại đến ngưỡng phòng trừ, tiến hành xử lý bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật thế hệ mới có thời gian cách ly ngắn, nhanh phân giải, thuốc thảo mộc, thuốc sinh học.
Theo Biên Châu/nongnghiep.vn