Báo cáo của Bộ Công thương cho biết, do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu, nên hàng năm, Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn thức ăn chăn nuôi từ các thị trường lớn trên thế giới.
Năm 2016, cả nước đã chi 3,46 tỷ USD để nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 2,1% so với cùng kỳ. Tiếp đến là chi nhập khẩu ngô đạt khoảng 1,67 tỷ USD, tăng 1,2%, đậu tương khoảng 661 triệu USD, giảm 13,6%.
Chi nhập khẩu ngô trong năm 2016 của cả nước dù giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn lên tới 1,67 tỷ USD. |
Thị trường nhập khẩu các mặt hàng thuộc nhóm này chủ yếu là thị trường châu Mỹ. Trong đó, thị trường cung cấp chủ yếu các mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu và ngô là Argentina.
“Việt Nam đã nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ Argentina trong năm qua với kim ngạch lần lượt là 1,56 tỷ USD, tăng 8% và 845 triệu USD, tăng 63,3% so với năm 2015.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu dầu mỡ động thực vật và đậu tương từ thị trường Argentina, tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu hai mặt hàng này không lớn và sụt giảm mạnh trong năm 2016, lần lượt là 31,5 triệu USD, giảm 70,1% và 4,2 triệu USD, giảm 62,7%.
Thị trường cung cấp lớn thứ 2 thức ăn chăn nuôi cho Việt Nam, sau Argentina là Hoa Kỳ, với kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu năm 2016 là khoảng 420 triệu USD, giảm 2,1%, kim ngạch nhập khẩu đậu tương đạt khoảng 422 triệu USD, tăng 13,6%.
Việt Nam cũng nhập khẩu từ thị trường Brazil khoảng 626,6 triệu USD ngô, 134 triệu USD đậu tương và khoảng 133 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu trong năm 2016. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này từ thị trường Brazil có sự sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt là 41,1%, 54,8% và 56,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Bên cạnh các nước châu Mỹ, Việt Nam cũng nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ một số nước lân cận như Trung Quốc (kim ngạch nhập khẩu năm 2016 đạt 262,9 triệu USD, tăng 34,4%), Thái Lan (98,3 triệu USD, giảm 5,6%), Indonesia (92,3 triệu USD, tăng 14,3%),...
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi năm 2016
(Đơn vị tính: Lượng: nghìn tấn; Trị giá: triệu USD)
TT | Mặt hàng | Năm 2015 | Năm 2016 | Tăng/giảm 2016/2015 (%) | |||
Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | Lượng | Kim ngạch | ||
1 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 3.391 | 3.461 |
| 2,1 | ||
2 | Ngô | 7.622 | 1.651 | 8.445 | 1.671 | 10,8 | 1,2 |
3 | Dầu, mỡ, động thực vật | 682 | 701 |
| 2,8 | ||
4 | Đậu tương | 1.707 | 765 | 1.546 | 661 | -9,4 | -13,6 |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn