05:46 EST Thứ tư, 20/11/2024
CHỦ ĐỀ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HCM CỦA VP ĐIỂU PHỐI NTM HÀ TĨNH "GƯƠNG MẪU, CHỦ ĐỘNG, TÂM HUYẾT, KHOA HỌC, HIỆU QUẢ"

Menu Hệ thống

Tư vấn chính sách
Văn bản Pháp luật
Văn bản Pháp luật
Điều hành tác nghiệp Hà Tĩnh
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Cổng Thông tin Điện tử Hà Tĩnh
Công báo Hà Tĩnh
Báo Nông nghiệp Việt nam
Khuyến nônng Việt Nam
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh

TRANG CHỦ » Tin Tức » Nhà nông cần biết » Thị trường


Đối tác chiến lược ngành in bạt quảng cáo

in bạt hiflex - in decal pp - in decal ngoài trời - in băng rôn

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường

Thứ hai - 13/08/2018 22:16
Vinanet - Xuất khẩu thủy sản sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%.
Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2018 thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 0,2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó nhưng vẫn giảm 3,9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 765,43 triệu USD.

Tính chung trong cả 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch đạt gần 4,73 tỷ USD,  tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2017.

EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 816,18 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.

Mỹ là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam (sau thị trường EU), đạt 793,35 triệu USD, chiếm 16,8%, tăng 0,4%. Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản đạt 734,49 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,1%; Trung Quốc đạt 555,61 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 2,3%; Hàn Quốc đạt 458,87 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 15%.

Xuất khẩu thủy sản sang khối các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 366,49 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%, đạt 14,06 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng khá tốt rở một số thị trường như: U.A.E tăng 75,7%, đạt 48,86 triệu USD; Ai Cập tăng 61,6%, đạt 25,67 triệu USD; Pakistan tăng 53,2%, đạt 13,11 triệu USD; Ấn Độ tăng 51%, đạt 16,47 triệu USD.

Ngược lại, thủy sản xuất khẩu san thị trường Saudi Arabia sụt giảm mạnh nhất 62,4% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 14,06 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia, Séc, Brazil và Đan Mạch với mức giảm tương ứng 40,9%, 33,2%, 31% và 26,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2018

ĐVT:USD

Nhóm hàng

T7/2018

+/- so với T6/2018 (%) *

7T/2018

+/- so với cùng kỳ (%) *

Tổng kim ngạch XK

765.430.144

0,18

4.725.905.009

7,89

Mỹ

161.301.215

13,69

793.347.215

0,42

Nhật Bản

119.907.170

1,52

734.491.595

4,14

Trung Quốc

77.426.222

-12,1

555.605.521

2,29

Hàn Quốc

68.563.846

-11,21

458.871.740

15

Hà Lan

27.488.016

-14,21

184.982.264

40,66

Anh

29.446.534

12,88

156.564.236

14,88

Thái Lan

23.400.202

10,46

154.090.015

12,08

Canada

19.184.777

-2,24

116.405.713

8,28

Đức

17.022.667

7,61

111.628.994

19,22

Hồng Kông (TQ)

16.592.522

0,97

108.299.709

23,3

Australia

14.421.000

0,66

101.300.643

9,48

Bỉ

13.275.627

-2,15

90.312.660

14,72

Italia

8.472.208

-22,75

72.680.561

-7,81

Philippines

9.073.548

-31,64

67.691.485

5,88

Singapore

10.439.245

-1,77

65.592.134

15,08

Israel

12.982.175

4,96

62.678.262

38,78

Pháp

8.755.125

-25,71

62.517.550

7,14

Malaysia

8.895.886

4,23

61.824.056

15,07

Mexico

9.577.617

20,77

61.341.953

-8,38

Đài Loan

9.401.906

0,49

58.975.159

-0,27

Nga

8.389.571

2,64

53.060.752

10,65

U.A.E

8.766.786

17,22

48.856.606

75,74

Brazil

4.502.161

-10,67

43.856.016

-31,03

Tây Ban Nha

7.841.347

-3,98

41.956.493

11,9

Bồ Đào Nha

6.021.178

32,79

35.261.028

43,81

Colombia

3.967.466

13,44

34.237.444

-0,16

Ai Cập

4.096.310

-1,76

25.668.687

61,64

Đan Mạch

5.671.986

31,52

24.425.771

-26,62

Thụy Sỹ

3.437.412

-12,67

20.333.656

-19,74

Ấn Độ

2.687.967

23,89

16.470.757

51,07

Saudi Arbia

 

 

14.059.474

-62,4

Campuchia

1.950.775

0,87

14.056.438

88,62

Pakistan

795.964

113,12

13.110.999

53,19

Ba Lan

2.646.852

67,92

12.916.383

36,49

New Zealand

991.252

-36,31

10.931.446

15,81

Thụy Điển

1.303.036

-7,79

9.964.638

23,01

Ukraine

1.840.632

13,65

8.948.586

22,41

Thổ Nhĩ Kỳ

1.153.954

-16,25

6.018.083

48,25

Hy Lạp

921.971

22,43

5.503.616

6,88

Iraq

1.238.767

105,25

5.447.567

-1,87

Kuwait

866.099

5,17

5.251.502

7,43

Romania

412.110

-30,78

3.758.905

32,67

Séc

409.216

10,63

3.702.834

-33,19

Indonesia

187.344

-48,64

2.363.912

-40,92

Brunei

69.456

-58,86

868.929

18,9

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)/http://vinanet.vn/

 
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Từ khóa: n/a

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Thư viện Hình ảnh



Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Số xã về đích (đạt 19/19 tiêu chí)?

Tổng số tiêu chí đạt chuẩn?

Tổng mức độ tiến bộ của tất cả các tiêu chí (theo phương pháp chấm điểm)?

Phương án khác?

Thời tiết - Tỷ giá

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 199

Máy chủ tìm kiếm : 1

Khách viếng thăm : 198


Hôm nayHôm nay : 36168

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 856406

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 71083721