Bệnh được tìm thấy ở một số nước châu Phi; đã lan rộng trên nhiều quốc gia ở Trung Á, một số nước châu Âu và hiện tại bệnh đang xảy ra ở Trung Quốc (năm 2018).
1. Đường truyền lây của bệnh
Bệnh rất dễ lây và có thể lây lan nhanh chóng qua cả tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp.
Bệnh có thể lây lan trực tiếp giữa lợn ốm và lợn khỏe, khi tiếp xúc với máu, mô, dịch tiết và bài tiết từ lợn bị nhiễm bệnh. Khi lợn bệnh phục hồi có thể trở thành nguồn mang mầm bệnh dai dẳng.
Vi-rút này tồn tại trong các mô cơ thể lợn sau khi chết, có thể tồn tại trong vài tháng trong thịt lợn tươi và các sản phẩm thịt lợn chế biến, là một nguy cơ lây truyền bệnh. Một trong những cách phổ biến nhất lan truyền bệnh từ nước này sang nước khác là thông qua vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn hoặc thức ăn chưa nấu chín đã bị nhiễm vi-rút gây bệnh.
Bệnh có thể lây lan gián tiếp bởi vì vi-rút có thể tồn tại trong thời gian dài bên ngoài vật chủ, có thể lây lan do sự nhiễm bẩn của các máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện, quần áo, giày dép, thức ăn chăn nuôi.
Bọ ve mềm đã được chứng minh là mang vi-rút. Ở châu Phi, chúng được coi là phương thức lây truyền chính, đặc biệt là giữa lợn rừng bản địa và động vật thuần hóa.
2. Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh
Bệnh diễn biến từ nhẹ đến nặng và có thể xuất hiện đột ngột hoặc gây bệnh mãn tính. Bệnh này rất giống với sốt lợn cổ điển.
Lợn mắc bệnh thường có các triệu chứng sau đây: Sốt cao, kém ăn, yếu dần và liệt chân, đỏ da, xuất huyết, nôn mửa và tiêu chảy (đôi khi có máu), xảy thai ở lợn nái mang thai.
Tỷ lệ tử vong và mức độ bệnh thay đổi theo chủng vi-rút. Các chủng vi-rút độc lực mạnh giết chết gần 100% số lợn bị nhiễm bệnh. Các chủng vi-rút khác gây ra các dấu hiệu lâm sàng nhẹ hơn, chẳng hạn như sốt nhẹ, giảm sự thèm ăn và trầm cảm, có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác.
Bệnh mạn tính hiếm khi xảy ra nhưng khi xảy ra, các dấu hiệu lâm sàng như sụt cân, viêm phổi, hạch bạch huyết, viêm loét da và viêm khớp.
Loài lợn hoang dã châu Phi (lợn hoang, lợn rừng) thường không có dấu hiệu lâm sàng khi chúng bị nhiễm bệnh do đó rất nguy hiểm, là nguồn mang mầm bệnh.
3. Chẩn đoán bệnh
Dựa trên các dấu hiệu lâm sàng cùng với tỷ lệ tử vong cao trong đàn lợn.
Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.
4. Xử lý bệnh
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị bệnh hoặc vắc-xin phòng bệnh dịch tả lợn châu Phi.
Khi lợn mắc bệnh cần tiêu hủy lợn chết, lợn ốm, lợn khỏe trong phạm vi lân cận và chất thải của chúng. Cách ly, vệ sinh, khử trùng toàn khu vực có dịch xảy ra, để trống chuồng theo quy định trước khi tái đàn.
5. Phòng chống dịch bệnh
Tăng cường kiểm soát nghiêm ngặt về việc nhập khẩu lợn và sản phẩm của lợn, đặc biệt sự thông thương từ các quốc gia đã và đang có bệnh dịch tả lợn châu Phi.
An toàn sinh học trong chăn nuôi là chìa khóa để giúp ngăn ngừa bệnh xâm nhập, phát triển và lan rộng.
Tăng cường hướng dẫn về phòng ngừa dịch bệnh cho các hộ, trang trại chăn nuôi lợn, đặc biệt những hộ chăn nuôi tận dụng thức ăn thừa từ nhà hàng, khách sạn, lò giết mổ....
(Tài liệu tham khảo: African swine fever – fact sheet/Animal Health Offices, 16/10/2018/Canadian Food Inspection Agency)
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn