1. Các tỉnh phía Bắc
a) Trên mạ, lúa
- Đạo ôn: Tiếp tục gây hại trên trà xuân sớm, hại tăng cả về diện tích nhiễm cũng như mức độ hại trên trà lúa đẻ rộ - con gái. Đặc biệt trên đất pha cát ven biển, vùng bị thiếu nước, bón phân không cân đối, vùng trồng giống nhiễm. Cần theo dõi chặt chẽ những vùng thấp trũng, đất cát, thịt nhẹ, mật độ gieo, cấy dày, bón đạm đạm để phát hiện bệnh sớm và tổ chức phòng trừ kịp thời khi còn diện hẹp.
- Chuột tiếp tục phát sinh tăng trên lúa đẻ nhánh - đứng cái, đặc biệt hại nặng ở những vùng lúa gieo thẳng gần gò đồi và vùng hạn; đặc biệt tại tỉnh TT - Huế, Quảng Trị, Quảng Bình. Cần tổ chức chỉ đạo và thực hiện đồng loạt ra quân diệt chuột.
- Bệnh lùn sọc đen, lùn xoắn lá phát sinh trên lúa cuối đẻ nhánh. Kiểm tra theo dõi chặt chẽ, tiêu hủy nguồn bệnh trên đồng ruộng kịp thời; đồng thời phòng trừ rầy mang bệnh là môi giới truyền bệnh.
- Ốc bươu vàng hại tăng trên lúa mới cấy, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ và phòng trừ kịp thời.
b) Trên mía
Bệnh chồi cỏ tiếp tục gây hại trên ruộng mía lưu gốc tại Nghệ An. Cần vệ sinh đồng ruộng, tiêu huỷ nguồn bệnh và thay thế những diện tích mía đã lưu gốc nhiều năm.
2. Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Trên lúa
- Chuột tiếp tục gia tăng gây hại mạnh, diện rộng trên lúa ĐX giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, rải rác nặng cục bộ các khu ruộng vùng ven làng, đồi gò... Cần theo dõi chặt chẽ diễn biến và thực hiện các biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả;
- Bệnh đạo ôn lá phát sinh giai đoạn đòng trỗ, cổ bông hại chủ yếu giống nhiễm lúa trà sớm giai đoạn làm đòng - trỗ, ngậm sữa. Tiếp tục theo dõi và phòng trừ kịp thời ở những diện tích có tỷ lệ cao.
b) Trên cây trồng khác
- Bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành, rệp... tiếp tục hại phổ biến trên cà phê ở Tây Nguyên.
- Tuyến trùng rễ, bệnh vàng lá, thối rễ, rệp sáp gốc, bệnh thán thư... hại tiêu chủ yếu ở Tây Nguyên giai đoạn chắc quả - thu hoạch.
3. Các tỉnh phía Nam
- Rầy nâu tiếp tục nở, cần theo dõi diễn biến rầy nâu và chỉ phòng trừ khi mật độ rầy cám tập trung ở tuổi 2 - 3 với mật độ cao bằng các loại thuốc chống lột xác, không sử dụng thuốc phổ tác động rộng làm làm bộc phát rầy ở cuối vụ.
- Bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh chậm và gây hại trên trà lúa đẻ nhánh đến làm đòng. Chú ý theo dõi những ruộng sử dụng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa đạm. Tiến hành phun thuốc đặc trị bệnh kịp thời.
- Chuột gia tăng mật độ, nhất là những ruộng gần bờ đê lớn, gần vườn tạp... hại tăng trên trà lúa làm đòng - trỗ. Cần phát động nông dân hưởng ứng phong trào diệt chuột.
- Đối với các địa phương chuẩn bị xuống giống lúa HT 2013: Chỉ đạo, thực hiện xuống giống đảm bảo “gieo sạ tập trung, đồng loạt, né rầy”. Đồng thời, làm tốt vệ sinh đồng ruộng, áp dụng triệt để kỹ thuật canh tác lúa “3 giảm 3 tăng”, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), công nghệ sinh thái.
KHUYẾN CÁO
Trên lúa:
Bệnh đạo ôn lá, thân phun Beam 75WP khi bệnh chớm xuất hiện.
Đạo ôn cổ bông phun ngừa Beam 75WP 2 lần vào trước và sau trổ đều.
Rầy nâu phun Applaud 10WP với liều 80 - 100 g/bình 16 lít, phun khi rầy ở tuổi 1 - 3, phun kỹ gốc lúa.
Trường hợp với áp lực rầy cao và gối lứa, sử dụng Applaud10WP+Hoppecin 50EC.
Ốc bươu vàng:
+ Rải Honeycin 6GR với liều 5 - 6 kg/ha, hoặc rải theo rãnh.
+ Kết hợp diệt cỏ và ốc cùng lúc với bộ hai: Thuốc trừ cỏ SIRIUS 10WP + thuốc trừ ốc HONEYCIN 6GR (bộ hai - SH) + Cử phân đầu vào 3 - 7 NSS.
Trên cà phê:
Bệnh gỉ sắt (nấm vàng da cam) phun Nicozol 12,5WP ướt đều tán lá khi bệnh chớm xuất hiện. Tùy tình hình bệnh phun lại lần 2.
Bệnh thán thư (khô cành, khô quả) sử dụng Carbenda supper 50SC, Manozeb 80WP phun khi bệnh chớm xuất hiện. Bệnh nặng cần phun 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 14 ngày.
Trên tiêu: Tuyến trùng rễ sử dụng Oncol 25WP tưới xung quanh gốc, rễ vào cuối mưa.
Theo nongnghiep.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn