- Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ... tiếp tục hại; Bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh rụng quả... tiếp tục gây hại tăng trên các vườn cây già cỗi.
- Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp... tiếp tục hại.
- Cây mía: Bệnh chồi hại tại ruộng chưa được tiêu hủy; Bọ hung đen hại ở vùng mía ven sông.
- Cây sắn: Nhện đỏ hại, bệnh chổi rồng, chảy nhựa... tiếp tục hại.
- Cây cà phê: Bệnh chết nhanh, bệnh gỉ sắt, bệnh thán thư... tiếp tục hại.
- Cây hồ tiêu: Bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm, rệp các loại... tiếp tục gây hại.
- Tre, luồng, vầu: Châu chấu tre lưng vàng tiếp tục xuất hiện và gây hại.
- Cây lúa: Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, đen lép hạt... gây hại giai đoạn ngậm sữa đến chín; Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại cục bộ trên các trà lúa.
- Cây ngô, rau, màu: Bệnh xoăn lá virus cà chua, bệnh sưng rễ, bệnh thối nhũn... gây hại ở Lâm Đồng. Sâu xanh, bệnh khô vằn... gây hại trên ngô giai đoạn phát triển thân lá, trỗ cờ phun râu.
- Cây cà phê: Bọ xít muỗi, rệp sáp, bệnh gỉ sắt... gây hại ở giai đoạn chắc quả - thu bói.
- Cây hồ tiêu: Bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm, rệp sáp... gây hại giai đoạn nuôi quả.
- Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục rộp lá, khô cành... hại mạnh giai đoạn phát triển thân lá.
- Cây mía: Bệnh trắng lá, sâu non bọ hung... hại cục bộ vùng ổ dịch. Sâu đục thân, rệp bẹ, bệnh than, bệnh đốm vòng... gây hại ở giai đoạn vươn lóng - tích lũy đường.
- Cây sắn: Bệnh khảm lá virus tiếp tục gây hại ở các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nguyên; rệp sáp bột hồng đang gây hại ở Phú Yên và có khả năng tái xuất hiện tại các tỉnh từng phát hiện trước đây.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành... gây hại tăng.
- Cây lúa: Dự kiến có một đợt rầy cám nở nhưng mật số không cao. Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Đông Xuân hạn chế thấp nhất ngập úng, đặc biệt chuẩn bị tốt lượng giống cần thiết để gieo sạ. Bệnh đạo ôn phát triển giai đoạn lúa đẻ nhánh đến đòng trỗ.
- Cây sắn: bệnh khảm lá do virus tiếp tục gây hại tăng.
- Cây nhãn: bệnh chổi rồng tiếp tục gây hại.
- Cây thanh long: bệnh đốm nâu tiếp tục gây hại.
- Cây hồ tiêu: bệnh chết nhanh, chết chậm tiếp tục gây hại tăng.
- Cây điều: sâu đục thân/cành, bệnh thán thư tiếp tục tăng.
- Cây dừa: bọ cánh cứng tiếp tục gây hại.
KHUYẾN CÁO: Trên lúa: + Sử dụng Echo 60EC (1-1,125 lít/ha, pha 50ml/16 lít nước) để trừ cỏ tiền nảy mầm như cỏ chác, cỏ lác, cỏ năng và một số loại cỏ lá rộng, sử dụng vào thời điểm 1-4 ngày sau khi sạ. + Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, Phun 2,5 – 3 bình/1.000 m2) hoặc Wellof 330EC (0,8-1 lít/ha, pha 40-50ml/bình 16 lít nước). + Trừ sâu đục thân hại lúa, dùng Nurelle D 25/2.5EC (1-1.5 l/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5-7 ngày. + Dùng Catcat 250EC hoặc Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện. + Dùng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30 ml /bình 16 lít nước), lượng nước phun 400 lít/ha. Phun khi bệnh chớm xuất hiện, tỷ lệ bệnh khoảng 5 – 10%. + Dùng Aviso 350SC (0,35 l/ha, 14ml thuốc/bình 6 lít nước) phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun giai đoạn trước trổ và sau khi lúa trổ đều. + Để cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, dùng Hoàng Hổ Si (50ml/bình 16 lít nước), phun ở giai đoạn đẻ nhánh (15-20 ngày sau sạ), làm đòng (38-45 ngày sau sạ) và giai trước trỗ hoặc sau khi trỗ đều. Cây rau: + Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít nước) cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng, kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, kích thích sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất, giúp cây trồng khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản khi thu hoạch. + Sử dụng Takare 2EC (Karanjin 2%w/w) khi có xuất hiện nhện đỏ, bọ cánh tơ, bọ trĩ. Cây tiêu: + Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm trên tiêu, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4-6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20-25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ. H.A.I |
Tác giả bài viết: CỤC BVTV
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn