I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1. Thời tiết:
Tuần qua, thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, gió hướng Đông– ĐôngNam, tốc độ gió 3 – 4 m/s.
Nhiệt độ (0C) | Ẩm độ (%) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Lượng mưa (mm) | |||||
TB | Tối cao | Tối thấp | TB | Tối cao | Tối thấp | |||
Trong tuần | 27,3 | 31,5 | 24,6 | 81,8 | 86 | 80 | 50,2 | 0,3 |
Dự báo tuần tới | 27,0 | 32,5 | 23,0 | 80 |
|
| 55,0 | 0,5 |
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
2.1. Cây lúa:
Lúa Đông Xuân 2016 – 2017: Thu hoạch 129.226 ha/207.014 ha, đạt 62,4% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,52 tấn/ha. Diện tích lúa còn lại ở các giai đoạn:
- Đẻ nhánh: 1.581 ha; - Làm đòng: 15.213 ha; - Trỗ chín: 60.993 ha.
Lúa Hè Thu 2017: Xuống giống 83.959 ha. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:
- Mạ: 21.663 ha; - Đẻ nhánh: 41.223 ha;
- Làm đòng: 21.017 ha; - Trỗ chín: 55 ha.
2.2. Hoa màu:
Hoa màu vụ Đông Xuân 2016 – 2017: Thu hoạch 6.461,2/10.494,5 ha diện tích xuống giống gồm hoa màu các loại:
Chủng loại | Xuống giống (ha) | Thu hoạch (ha) | Năng suất (tấn/ha) |
Bắp | 1.392,7 | 729,7 | 10,4 |
Ớt | 2.461,5 | 1.424,0 | 15,7 |
Dưa hấu | 599,9 | 549,2 | 20,3 |
Cây có củ | 1.743,7 | 284,7 | 11,9 |
Sen | 293,9 | 201,1 | 3,9 |
Mè | 55,1 | - | - |
Đậu các loại | 152,7 | 103,7 | 6,0 |
Rau dưa các loại | 3.725,5 | 3.124,2 | 15,3 |
Cây CN và cây trồng khác | 69,5 | 44,5 | 8,0 |
Tổng cộng | 10.494,5 | 6.461,2 |
|
Hoa màu vụ Hè Thu 2017: Xuống giống 3.447,2 ha gồm hoa màu các loại:
Chủng loại | Xuống giống (ha) | Ngày sau trồng |
Bắp | 160,4 | 28 – 35 |
Ớt | 415,7 | 28 – 35 |
Dưa hấu | 321,0 | 28 – 35 |
Cây có củ | 412,4 | 28 – 35 |
Sen | 109,2 | 28 – 35 |
Mè | 1.402,8 | 28 – 35 |
Đậu các loại | 73,1 | 28 – 35 |
Rau dưa các loại | 547,7 | 28 – 35 |
Cây CN và cây trồng khác | 5,0 | 28 – 35 |
Tổng cộng | 3.447,2 |
|
2.3. Hoa kiểng:
Tổng diện tích gieo trồng 553,1 ha tập trung chủ yếu ở Tp. Sa Đéc, Lai Vung, trong đó hoa các loại đã thu hoạch 186,5 ha/224,4 ha, cây cảnh thu hoạch 23,4 ha/328,7 ha gồm các loại sau:
TT | Hoa các loại | Diện tích (ha) | Thu hoạch (ha) | Cây cảnh các loại | Diện tích (ha) | Thu hoạch (ha) |
1 | Hoa hồng | 37,3 | 25,0 | Mai vàng | 17,0 | 1,3 |
2 | Hoa cúc | 60,0 | 52,8 | Bonsai | 13,2 | - |
3 | Hoa vạn thọ | 7,2 | 5,3 | Nguyệt quế | 9,1 | 0,2 |
4 | Hoa lan | 3,8 | - | Kiểng lá | 44,2 | 3,8 |
5 | Cát tường | 3,2 | 3,2 | Bông trang | 11,4 | 0,1 |
6 | Hoa sứ | 7,8 | 0,4 | Cỏ nhật, lá gừng | 42,9 | 7,0 |
7 | Mai Hà Lan | 0,3 | 0,3 | Cây công trình | 117,0 | 1,0 |
8 | Hoa huệ | 82,9 | 77,5 | Hạnh | 2,3 | 2,5 |
9 | Hoa khác | 22,0 | 22,0 | Cây kiểng khác | 71,7 | 7,5 |
Tổng cộng | 224,4 | 186,5 |
| 328,7 | 23,4 |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:
1. Cây lúa:
Tình hình rầy di trú:
Trong tuần, rầy di trú với mật số thấp, cao điểm đêm 23 – 24/02/2017 tại bẫy đèn xã An Long, Phú Cường (Tam Nông) với mật số rầy từ 500 – 2.000 con/bẫy/đêm.
- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 3.600 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – trỗ chín, trong đó có 364 ha nhiễm trung bình với mật số rầy >1.500 – 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, gây hại phổ biến tuổi 1 – 3,tăng 1.701 ha so với tuần trước do đợt rầy cám tiếp tục nở.
- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm 207 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ, chủ yếu nhiễm nhẹ với mật số sâu 10 – 20 con/m2, giảm 261 ha so với tuần trước.
- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 220 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, trong đó có 60 ha nhiễm trung bình với tỷ lệ 15 – 20%, chủ yếu trên các giống IR50404, Nàng hoa 9 và OM4900 (xã Phương Thịnh, Gáo Giồng – Cao Lãnh), còn lại nhiễm nhẹ, tăng 210 ha so với tuần trước.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 2.469 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó có 155 ha nhiễm trung bình với tỷ lệ bệnh >10 – 20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 29 ha so với tuần trước.
- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 964 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ, chủ yếu nhiễm nhẹ với tỷ lệ bệnh 5 – 20%, tăng157 ha so với tuần trước.
- Bệnh VL-LXL: Diện tích nhiễm 5 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh, chủ yếu nhiễm nhẹ với tỷ lệ bệnh 4% (xã Láng Biển – Tháp Mười), tăng 5 ha so với tuần trước.
Ngoài ra các đối tượng như: Bù lạch, chuột, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt,…cũng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.
2. Hoa màu: Bọ trĩ, sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh thán thư ớt,…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.
3. Cây ăn trái:
- Trên xoài (bệnh cháy lá, thán thư, đốm đen vi khuẩn,...), cây có múi (nhện, sâu vẽ bùa, loét,…) xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.
- Bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích nhiễm 587,4 ha, trong đó có 57,6 ha nhiễm nặng với tỷ lệ bệnh 40 – 50%, nhiễm trung bình 142,6 ha, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 24,6 so với tuần trước.
4. Hoa kiểng: Nhện, bọ trĩ, bệnh đốm đen, thán thư, … trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:
1. Trên cây lúa:
- Rầy nâu: Rầy tuổi 2 – 4 tiếp tục phát triển và gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa cuối đẻ nhánh đến đòng trỗ, cục bộ một số diện tích nhiễm nặng do rầy gối lứa. Rầy tiếp tục di trú với mật số thấp do lúa Đông Xuân trong tỉnh vào giai đoạn chín đến thu hoạch rộ.
- Sâu cuốn lá: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.
- Muỗi hành: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa đẻ nhánh, đặc biệt ở các ruộng có xử lý hạt giống, sạ dày, phun thuốc trừ sâu sớm sẽ bị hại nặng hơn.
- Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sử dụng giống nhiễm như OM 4218, IR50404, Jasmine 85, VD 20, Nếp,... gieo sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng hơn.
- Chuột: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, một số diện tích gần khu vực gò cao, vườn cây rậm rạp, trồng cỏ nuôi bò… có thể bị hại nặng.
Các đối tượng khác như sâu đục thân, bù lạch, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ - trung bình.
2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng:
- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.
- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bọ trĩ, nhện, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ - trung bình.
- Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện, bệnh đốm đen, đốm lá trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.
IV. ĐỀ NGHỊ:
- Những diện tích lúa Đông Xuân đã thu hoạch xong cần vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất, nhằm cắt đứt nguồn lưu tồn sâu bệnh cho lúa Hè Thu.
- Theo dõi mật số rầy vào đèn để có kế hoạch xuống giống tập trung “né rầy”, hạn chế sự phát sinh gây hại của bệnh VLLXL.
- Tích cực thăm đồng, theo dõi kỹ mật số rầy trên ruộng, nhất là lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh - đòng trỗ để có biện pháp xử lý hiệu quả, nếu mật số rầy thấp thì không cần xử lý thuốc BVTV.
- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý để lúa sinh trưởng và phát triển tốt nhằm giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận. Hạn chế phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40NSS để bảo tồn thiên địch.
- Đối với muỗi hành: Tiếp tục theo dõi tình hình gây hại của muỗi hành trên các trà lúa đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh, chú ý bón phân cân đối, hợp lý để lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung, cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-10 NSS). Ở các ruộng đã bị nhiễm muỗi hành cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, hạn chế sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.
- Cần kiểm tra kỹ đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, thối thân,… để áp dụng các biện pháp canh tác và xử lý kịp thời bằng các loại thuốc đặc trị. Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tiếp tục theo dõi, chăm sóc và quản lý tốt những diện tích đã nhiễm bệnh.
- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc, bảo đảm thời gian cách ly, không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng giai đoạn 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm; thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.
Tích cực thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm các đối tượng sâu bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả. Thông báo kịp thời cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật khi thấy tình hình sâu bệnh có dấu hiệu diễn biến phức tạp./.
Nguồn: bannhanong.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn