Ô tô được đi tối đa 60km/h trong khu đông dân cư
Tại Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2016, Bộ Giao thông Vận tải quy định tốc độ tối đa trên đường bộ (trừ đường cao tốc), trong khu vực đông dân cư của ô tô là 60km/h nếu chạy trên đường đôi (có dải phân cách giữa) hoặc đường một chiều có từ hai làn xe trở lên và 50km/h nếu chạy trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa hoặc đường một chiều có một làn xe.
Như vậy việc xác định tốc độ chạy xe trong khu đông dân cư sẽ phụ thuộc vào loại đường xe chạy mà không phụ thuộc vào loại xe như quy định trước đây.
Ở ngoài khu vực đông dân cư, tốc độ tối đa cho phép của xe ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ trên đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe là 90km/h; xe ô tô chở người trên 30 chỗ là 80km/h; xe bus là 70km/h… Trên đường hai chiều không có dải phân cách hoặc đường một chiều có một làn, tốc độ tối đa cho phép của các loại xe ô tô này lần lượt là 80km/h; 70km/h và 60km/h…
Ô tô được đi tối đa 60km/h trong khu đông dân cư (ảnh minh họa).
Đối với xe máy khi tham gia giao thông (trừ đường cao tốc), tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ nhưng không quá 40km/h.
Trên đường cao tốc, người điều khiển ô tô, xe máy phải tuân thủ tốc độ tối đa không quá 120km/h.
Chia tài sản khi ly hôn phải xét đến lỗi của hai bên
Đây là một trong những điểm mới của Luật hôn nhân gia đình 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP sẽ có hiệu lực thi hành 01/03/2016.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Theo hướng dẫn tại Thông tư này thì trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Như vậy, về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã có bổ sung mới khi đưa yếu tố lỗi vào là một trong những căn cứ trong phân chia tài sản chung giữa vợ chồng. Tuy nhiên, việc giải quyết chế độ tài sản vợ chồng ưu tiên các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án mới giải quyết theo quy định của Luật.
Cách tính tiền lãi trốn đóng BHYT, BHXH
Đây là một trong những nội dung của Thông tư 20/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được ban hành ngày 03/02/2016.
Thông tư quy định, trường hợp trốn đóng; đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, đóng thấp hơn mức đóng của người thuộc diện bắt buộc tham gia; chiếm dụng tiền đóng hưởng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi chậm đóng.
Trong đó, toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016 được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016. Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/03/2016.
Hà Nội, TP.HCM có tối đa 5 Phó Chủ tịch UBND
Theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2016, số lượng Phó Chủ tịch UBND được quy định cụ thể theo từng cấp, ở khu vực đô thị và nông thôn.
Ở đô thị, các thành phố trực thuộc TW có không quá 04 Phó Chủ tịch UBND; riêng TP.Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch UBND. Tại các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND. Tại các phường, thị trấn loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND; phường, thị trấn loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch UBND.
Ở nông thôn, tỉnh loại I có tối đa 04 Phó Chủ tịch UBND, tỉnh loại II, loại III có tối đa 03 Phó Chủ tịch UBND; huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch UBND; huyện loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND; xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND và xã loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch UBND.
Băng Tâm
theo Người Đưa Tin
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn