Ảnh minh họa
Trước hết xi măng được sản xuất từ nguyên liệu là vôi, đất sét và một số phụ gia như bột sắt, bô-xít, cát. Các nguyên liệu này được nghiền, rây mịn với kích thước 0,08 mm. đem nung ở nhiệt độ 1.450 oC. Trong xi măng có chứa 62-69% CaO (calcium oxide), 21-24% SiO2 (silicon dioxide), 4-8% Al2O3 (oxid nhôm hay alunium oxide), 2-5% Fe2O3 (oxid sắt hay iron oxide). Ngoài ra có một ít' mangan, ma-nhê, lân và kali (bảng 1).
Bảng 1: Thành phần hóa học của clinker
Thành phần chính | Tỉ lệ (%) | Tạp chất | Tỉ lệ (%) |
CaO | 58 – 67 | MgO | 1 – 5 |
SiO2 | .16 – 26 | SO3 | 0.1 – 2.5 |
Al2O3 | 4 – 8 | P2O5 | 0 – 1.5 |
Fe2O3 | 2 – 5 | Mn2O3 | 1 – 3 |
|
| TiO2 | 0 – 0.5 |
|
| K2O + Na2O | 0 – 1 |
Trên thế giới có rất ít nghiên cứu về sử dụng xi măng bón cho ruộng, tuy nhiên đối với các vùng đất quanh vùng nhà máy sản xuất xi măng ghi nhận có những trường hợp sau:
Như vậy, khi bón ruộng bằng xi măng, về mặt hóa học có tác dụng cải tạo đất nhờ cung cấp chất vôi, kali và bổ sung nhiều chất vi lượng cho cây trồng. Nhưng về mặt lý học, trong đất chứa tỷ lệ nhất định giữa các khoáng sét, nước và không khí. Các hạt xi măng có kích thước quá nhỏ nên bít kín các khe hở trong đất, làm đất bị chay cứng do phá vở cấu trúc đất. Trong xi măng có sử dụng quặng bô xit nên có nguy cơ cây trồng bị nhiễm kim loại nặng khi bón lâu dài
Do đó thay vì sử dụng xi măng làm phân bón, các nhà khoa học khuyến cáo nông dân nên sử dụng vôi nông nghiệp có thành phần hóa học tương tự như xi măng. Vôi nông nghiệp được làm từ đá vôi nung ở nhiệt độ 825 oC, kích thước hạt lớn hơn, nhưng nung trong các lò thủ công nên chất lượng chưa ổn định. Giá xi măng trên thị trường hiện giá 1.800-2.000 đồng/kg, trong khi vôi nông nghiệp lên đến 800-1.000 đồng/kg.
Ở gốc độ kinh tế cũng như dinh dưỡng cây trồng, sử dụng lân nung chảy thay cho xi măng là hiệu quả quả nhất. Trong lân nung chảy có chưa 15-20% P2O5, 23-30% CaO, 14-18% MgO. Đây là loại phân bón chuyên dụng cho đất phèn cũng nhưng đất líp, rất cần thiết cho các loại cây trồng
Bảng 2: So sánh thành phần dưỡng chất của một số phân bón có khả năng thay thế xi măng
Loại phân bón | Thành phần dưỡng chất | Giá (đồng/kg) |
Xi măng | 58-67% CaO, 1-5% MgO, 1-3% MnO | 1.800-2.000 |
Vôi nông nghiệp | CaO: 65-85 %: | 800-1.000 |
Bột Dolomite | 50-60% CaO, 28-34% MgO | 1.000-2.000 |
Lân nung chảy | 15-21% P2O5, 25-30%CaO, 14-18% MgO | 2.850-3.000 |
Tài liệu tham khảo
Enespa, S. K. Dwivedi 2013. Effect on growth parameters of brinjal (solanum melongena l.) after exposure of cement dust International Journal of Pharma and Bio Sciences 2013 Jan; 4(1): (B) 755 - 759
Sadhana Chaurasia, Ashwani Karwariya, Anand Dev Gupta, 2013 Effect of cement industry pollution on chlorophyll content of some crops at Kodinar, Gujarat, India, Proceedings of the International Academy of Ecology and Environmental Sciences, 2013, 3(4): 288-295
Phước Tuyên
nguồn: bannhanong.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn