Các tỉnh Bắc bộ: Sâu non hại diệp hẹp trên trà lúa Đông Xuân sớm - chính vụ. Sâu đục thân 2 chấm, rầy nâu - rầy lưng trắng, ốc bươu vàng, chuột, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ... tiếp tục hại.
Các tỉnh Bắc Trung bộ: Bệnh đạo ôn lá gây hại tăng trên diện tích lúa trà muộn giai đoạn đẻ nhánh tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Bệnh dạo ôn cổ bông có khả năng phát sinh trên lúa trà sớm vùng ven biển tại Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh nếu công tác phòng trừ không được triển khai kịp thời. Chuột tiếp tục phát sinh gây hại tăng. Bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại gia tăng trên những ruộng cấy dày, bón phân không cân đối.
Các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn lá, bệnh đạo ôn cổ bông... tiếp tục gây hại lúa Đông Xuân giai đoạn đòng trỗ - chín. Chuột tiếp tục hại mạnh lúa Đông Xuân muộn giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
Các tỉnh Đông Nam Bộ và ĐBSCL: Các địa phương chuẩn bị xuống giống lúa Hè Thu 2019 theo dõi lịch xuống giống né rầy ở địa phương và diễn biến rầy di trú trên đồng ruộng. Sâu cuốn lá nhỏ có khả năng phát triển trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh với mức độ nhẹ, trung bình. Ngoài ra thời tiết hiện nay nắng nóng, lưu ý bọ trĩ trên lúa mới gieo sạ, rầy phấn trắng giai đoạn mạ - đẻ nhánh...
Cây ngô và rau, màu: Bệnh huyết dụ, bệnh lùn sọc đen, sâu đục thân gây hại tăng trên cây ngô; bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang... gây hại nhẹ đến trung bình trên rau màu;
Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa... tiếp tục hại.
Cây nhãn, vải: Bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam.
Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp... tiếp tục gây hại.
Cây mía: Bệnh trắng lá, bệnh chồi cỏ, sâu non bọ hung... hại cục bộ tại vùng ổ dịch.
Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại.
Cây cà phê: Rệp sáp, mọt đục quả, bệnh thán thư, bệnh gỉ sắt... tiếp tục gây hại.
Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, chết chậm... tiếp tục gây hại.
Cây điều: Bọ xít muỗi, bệnh thán thư, bệnh khô cành... gia tăng hại.
Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.
Cây dừa: Bọ cánh cứng, bệnh thối nõn... tiếp tục gây hại.
Cây lâm nghiệp: Châu chấu tre lưng vàng sẽ xuất hiện và gây hại.
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO Trên lúa: + Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Wellof 330EC, lượng nước phun 400 - 600 lít nước/ha. + Để trừ sâu đục thân hại lúa, sử dụng Nurelle D 25/2.5EC, lượng nước 400 - 600 lít nước/ha. + Đối với rầy hại lúa, sử dụng Applaud 25WP, phun khi rầy non mới xuất hiện. + Sử dụng Newbem 750WP đặc trị bệnh đạo ôn cổ bông và đạo ôn lá, cháy lá gây hại lúa. + Sử dụng Catcat 250EC hoặc Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) mới xuất hiện. + Sử dụng Bonny 4SL, lượng nước phun 400 lít/ha. Phun khi tỷ lệ bệnh khoảng 5 - 10%. + Sử dụng Aviso 350SC phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun trước trổ và sau khi lúa trổ đều. + Sử dụng Honeycin 6GR rải trừ ốc bươu vàng hại lúa. + Để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt sử dụng Hoàng Hổ Si, phun ở giai đoạn đẻ nhánh (15 - 20 ngày sau sạ), làm đòng (38 - 45 ngày sau sạ) và trước trỗ hoặc sau khi trỗ đều. Cây tiêu: Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm trên tiêu, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 - 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 - 25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ. Cây thanh long: Để quản lý bệnh đốm nâu (đốm trắng) đạt hiệu quả cao nên phun luân phiên hoặc hỗn hợp các loại thuốc: Aviso 350SC (20 ml thuốc/10 lít nước), Manozeb 80WP (30 ml thuốc/10 lít nước), lưu ý chỉ cần phun 06 lần/vụ. Cây nhãn, vải: Sử dụng Takare 2EC (pha 20 - 30 ml thuốc/10 lít nước) để trừ nhện lông nhung, phun ướt đều cây trồng khi nhện khoảng 31 con/lá chét hoặc phun khi cây ở giai đoạn lá non. H.A.I |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn