Các tỉnh Bắc bộ: Bệnh bạc lá tiếp tục hại tăng trên giống nhiễm, diện tích bón thừa đạm, bón đạm muộn. Chuột, bệnh khô vằn, bọ xít dài, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh lem lép… tiếp tục gây hại.
Các tỉnh Bắc Trung bộ: Ốc bươu vàng, chuột, bọ trĩ tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn đầu vụ.
Các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá... gây hại lúa giai đoạn đứng cái - đòng trỗ. Chuột gây hại trên các trà lúa Xuân Hè giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương, những nơi tổ chức phòng trừ chưa tốt.
Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu trên đồng phổ biến tuổi trưởng thành mang trứng – tuổi 1. Bệnh đạo ôn lá xuất hiện trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh với mức độ nhẹ, bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện ở giai đoạn đòng trỗ. Ngoài ra cũng cần lưu ý bọ trĩ trên lúa mới gieo sạ, rầy phấn trắng giai đoạn mạ - đẻ nhánh; bệnh cháy bìa lá, chuột giai đoạn đòng trỗ - chín.
Cây ngô và rau, màu: Bệnh huyết dụ, bệnh lùn sọc đen, sâu đục thân có xu hướng gây hại tăng trên cây ngô; bọ nhảy, bệnh thối nhũn vi khuẩn... gây hại nhẹ đến trung bình trên rau màu.
Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ.... tiếp tục hại; bệnh chảy gôm, bệnh loét... tiếp tục gây hại trên các vườn cây già cỗi.
Cây nhãn, vải: Bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam.
Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp... tiếp tục gây hại.
Cây mía: Bệnh trắng lá, sâu non xén tóc… gây hại cục bộ tại vùng ổ dịch.
Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại.
Cây cà phê: Rệp sáp, rệp vảy, bệnh thán thư, bệnh gỉ sắt... tiếp tục gây hại.
Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, chết chậm... tiếp tục gây hại.
Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục thân/cành, bệnh khô cành... gia tăng hại.
Cây sầu riêng: Bệnh nứt thân xì mủ, bệnh thán thư… gây hại nhẹ.
Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.
Cây dừa: Bọ cánh cứng, bệnh thối nõn... tiếp tục gây hại.
Cây lâm nghiệp: Châu chấu tre lưng vàng xuất hiện và gây hại.
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO Theo dự báo về tình hình dịch hại trong 7 ngày tới, Công ty Cổ phần Nông Dược HAI khuyến cáo quý nông dân cần lưu ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên trà lúa Hè Thu 2019: Rầy nâu: Sử dụng thuốc trừ rầy APPLAUD 25WP (0,7 kg/ha, pha 24 g/10 lít nước), phun khi rầy non mới xuất hiện. Lượng nước 320-400 lít nước/ ha. Đạo ôn (cháy lá), đạo ôn cổ bông: Sử dụng thuốc trừ bệnh NEWBEM 75WP là sự lựa chọn tốt nhất để quản lý bệnh đạo ôn, đảm bảo năng suất và chất lượng lúa gạo. Đạo ôn lá: Phun khi bệnh vừa mới xuất hiện. Liều dùng 0,3 kg/ha (8 g/10 lít nước). Đạo ôn cổ bông: Phun ngừa lần 1 trước khi lúa trổ hoặc trổ lẹt xẹt (5%) và phun ngừa lần 2 khi lúa trổ đều (nếu thấy cần thiết). Liều dùng: 0,4 kg/ha (10 g/10 lít nước). + Lượng nước phun: 320 – 400 lít/ha. Bệnh cháy bìa lá: Tập trung gây hại giai đoạn đòng trổ - chín. Để phòng trừ khuyến cáo phun thuốc trừ bệnh BONNY 4SL (20 ml/10 lít nước). Phun khi bệnh chớm xuất hiện, tỷ lệ bệnh khoảng 5-10%. Ngoài ra, cần lưu ý phòng trừ một số đối tượng khác như: Bệnh chết nhanh, chết chậm hồ tiêu: Phun phủ trụ bằng thuốc trừ bệnh MANOZEB 80WP (1 kg/phuy 200 lít nước) và BONNY 4SL (250 ml/phuy 200 lít nước), phun 4-6 lít nước/gốc. Kết hợp rải thuốc trừ sâu WELLOF 3GR (20-25 g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ. Bệnh đốm nâu (đốm trắng)/thanh long: Phun luân phiên hoặc hỗn hợp các loại thuốc trừ bệnh AVISO 350SC (20 ml/10 lít nước) hoặc MANOZEB 80WP (30 ml/10 lít nước) để đạt hiệu quả phòng trừ bệnh cao. Nhện lông nhung/nhãn, vải: Sử dụng thuốc trừ sâu TAKARE 2EC (20-30 ml thuốc/10 lít nước) để trừ nhện, phun khi mật độ nhện khoảng 31 con/lá chét hoặc phun khi cây ở giai đoạn lá non. H.A.I/ Nông nghiệp |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn